Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hà Giang
PREMIUM
Số trang
131
Kích thước
2.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1699

Biện pháp nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hà Giang

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN DIỆN

LUẬN VĂN

ĐỀ TÀI:

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 601405

Người hướng dẫn khoa học:

GS – TSKH: NGUYỄN VĂN HỘ

Thái Nguyên - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý trung tâm về nội

dung cần thực hiện trong công tác tuyển sinh tại TTGDTX

tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.2: Đánh giá của giảng viên cơ sở giáo dục đại học về mức độ

cần thiết thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh

tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.3: Mức độ thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh

tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.4: Đánh giá của giảng viên cơ sở đại học về mức độ thực hiện

các nội dung trong công tác tuyển sinh tại TTGDTX tỉnh

Hà Giang.

Bảng 2.5: Đánh giá của giảng viên cơ sở đại học về nội dung và

chương trình đào tạo đại họctại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.6: Đánh giá của học viên về hoạt động giảng dạy của giảng

viên tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.7: Mức độ cần thiết phải thực hiện các nội dung quản lý quá

trình học tập của học viên tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.8: Đánh giá của học viên về mức độ cần thiết thực hiện các

nội dung quản lý quá trình học tập của học viên tại

TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình học tập

của học viên tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.10: Đánh giá của học viên về mức độ thực hiện các nội dung

quản lý quá trình học tập của học viên tại TTGDTX tỉnh

Hà Giang.

Bảng 2.11: Mức độ cần thiết của các nội dung quản lý quá trình liên

kết đào tạo hệ đại học tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.12: Đánh giá của giảng viên cơ sở đại học về mức độ cần thiết

của các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học

tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.13: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình đào tạo

đại học tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

Bảng 2.14: Đánh giá của học viên về mức độ thực hiện các nội dung

quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại TTGDTX tỉnh

Hà Giang.

Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộ giáo viên cơ sở đại học về mức độ

thực hiện các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo

đại học tại TTGD TX tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt: Xin đọc là:

TTGDTX: Trung tâm giáo dục thường xuyên.

GDTX: Giáo dục thường xuyên.

GDCQ: Giáo dục chính quy.

GDKCQ: Giáo dục không chính quy.

CQ: Chính quy.

KCQ: Không chính quy.

XHHT: Xã hội học tập.

QLGD: Quản lý giáo dục

ĐH,CĐ: Đại học, Cao đẳng.

GD - ĐT: Giáo dục – Đào tạo.

GV: Giảng viên.

CNH - HĐH: Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá.

TTGDCĐ Trung tâm giáo dục cộng đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU Trang

1. Lý do chọn đề tài.....................................................

2. Mục đích nghiên cứu...............................................

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................

5. Giả thuyết khoa học.................................................

6. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................

7. Phương pháp luận nghiên cứu.................................

8. Phương pháp nghiên cứu.........................................

9. Cấu trúc luận văn.....................................................

CHƢƠNG I Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động liên kết

đào tạo tại Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu………………….

1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thường xuyên ……

1.1.2. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo đại học giữa cơ

sở giáo dục đại học và TTGDTX………………

1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài…….

1.2.3. Tổ chức liên kết đào tạo …………………………..

1.2.4. Giáo dục thường xuyên……………………………

1.2.5. Quản lí giáo dục và GDTX………………………..

1.2.5.2. Quản lí GDTX ……………………………………

1.2.6 Chất lượng đào tạo………………………………...

1.3. Cơ sở pháp lí của mô hình liên kết đào tạo đại học tại

các TTGDTX…………………………………..

1.3.2. Cơ sở pháp lí của liên kết đào tạo đại học tại

TTGDTX………………………………………….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.3.3. Cơ sở khoa học của liên kết đào tạo đại học tại các

TTGDTX………………………………………….

1.4. Các yếu tố tác động tới chất lượng liên kết đào tạo đại

học ở TTGDTX……………………………….

Kết luận chương I

CHƢƠNG II Thực trạng về chất lƣợng của hoạt động liên kết

đào tạo hệ đại học tại TTGDTX Tỉnh Hà Giang

2.1. Khái quát về Giáo dục, đào tạo ở Hà Giang

2.2. Thực trạng đào tạo hệ Đại học tại TTGDTX

2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo hệ Đại học tại

TTGDTX.................................................................

2.4. Đánh giá hiệu quả,tồn tại và nguyên nhân tồn tại

trong công tác đào tạo hệ Đại học tại TTGDTX Tỉnh

Hà Giang

Kết luận chương II

CHƢƠNG III Các biện pháp tổ chức hoạt động liên kết tại

TTGDTX Tỉnh Hà Giang

3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt khi đề xuất các biện

pháp.

3.2. Các biện pháp liên kết đào tạo hệ Đại học ở TTGDTX

Tỉnh Hà Giang.

3.3. Thực nghiệm các biện pháp đào tạo hệ Đại học tại

TTGDTX Tỉnh Hà Giang

Kết luận chương 3

Kết luận

Kiến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá (CNH), hiện đại

hoá (HĐH) trong một bối cảnh khi mà điểm xuất phát chỉ là một nền kinh

tế nông nghiệp lạc hậu, nguồn nhân lực chất lượng thấp, chưa được đào tạo

cơ bản.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định mục tiêu

chiến lược xây dựng nước ta trở thành một quốc gia: Dân giàu, nước mạnh,

xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đại hội cũng đã chỉ rõ “Muốn tiến

hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục và

đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát

triển nhanh và bền vững”. Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là quốc

sách hàng đầu, là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực.

Theo đó, trong những năm qua, ngành giáo dục đã có nhiều biện

pháp đổi mới theo hướng đa dạng hóa phương thức đào tạo nhằm đáp ứng

nhu cầu giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân và để xây dựng một xã hội học

tập "mọi người được đi học, học thường xuyên, học suốt đời". Giáo dục

chính quy (GDCQ) được kết hợp với các hình thức giáo dục thường xuyên.

Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) là một trong những cơ

sở giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Mô hình liên kết đào tạo đại học

giữa các cơ sở giáo dục đại học và các TTGDTX nhằm đáp ứng nhu cầu về

nhân lực cho các địa phương, nông thôn, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía

Bắc, trong đó có Hà Giang nơi “phên dậu” của tổ quốc - nơi còn nhiều hạn

chế về các điều kiện để phát triển giáo dục đại học.

Với các loại hình và phương thức đào tạo đa dạng, TTGDTX tỉnh Hà

Giang đã thực sự góp một phần không nhỏ vào việc giải bài toán về vấn đề

đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Đặc biệt là đã làm chuyển biến

được nhận thức của nhiều người về tầm quan trọng của việc học tập, coi

việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ là việc làm thường xuyên và cần

thiết, khắc phục tâm lý ngại khó trong học tập. Từ đó, đã hình thành một

phong trào thi đua học tập, số người tham gia học tập ngày một đông hơn,

điều này thể hiện qua số lượng tuyển sinh tại TTGDTX trong thời gian gần

đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Những năm qua TTGDTX Tỉnh Hà Giang đã đóng vai trò tích cực

trong việc nâng cao trình độ cho nhân dân trong các thành phần kinh tế

cũng như thực hiện mục tiêu chuẩn hóa cán bộ. Có thể nói đây là phương

thức đào tạo có hiệu quả và vẫn còn thích hợp trong giai đoạn tới, với

phương châm: "Học, học nữa, học mãi", "học suốt đời", nhu cầu học tập

của nhân dân trong tương lai còn rất lớn, hệ thống các trường chính quy sẽ

không thể đảm đương nổi nếu không có sự tiếp sức của các TTGDTX.

Bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, đào tạo ĐH tại chức ở

TTGDTX tỉnh Hà Giang cũng còn một số tồn tại như ý thức của nhiều

người học chưa cao, chương trình đào tạo chưa phù hợp với đối tượng

người học, bị cắt xén nhiều so với chương trình đào tạo chính quy cùng

trình độ. Việc tổ chức giảng dạy chưa chặt chẽ, nhiều giảng viên chưa có

kinh nghiệm trong giảng dạy người lớn, nhiều lớp thực hiện giảng dạy các

môn học theo kiểu cuốn chiếu, điều kiện phục vụ giảng dạy như thư viện,

phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành không đảm bảo theo yêu cầu của

chương trình đào tạo.

Từ những phân tích trên cho thấy cần thiết phải có một công trình

nghiên cứu có hệ thống về các biện pháp tổ chức hoạt động liên kết của

Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Hà Giang với các cơ sở giáo dục

đào tạo trong khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao của Tỉnh, tác giả chọn vấn đề: “Biện pháp nâng cao hiệu quả

liên kết đào tạo Tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Hà Giang"

làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp góp phần

nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo hệ đại học tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:

3.1. Khách thể nghiên cứu:

Hoạt động đào tạo hệ đại học tại chức ở TTGDTX tỉnh Hà Giang.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:

Biện pháp nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo tại Trung tâm Giáo dục

thường xuyên tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

- Triển khai nghiên cứu tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

- Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2010.

- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả liên kết của Nhà

trường trong những năm tiếp theo.

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:

Trong những năm qua, hiệu quả công tác liên kết đào tạo tại Trung

tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hà Giang còn nhiều bất cập cần nghiên

cứu, xác lập một số biện pháp phù hợp với lí luận quản lý giáo dục, phù

hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác liên kết đào tạo

tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Hà Giang, và yêu cầu phát triển

của Nhà trường.

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

- Hệ thống hoá phần lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo hệ

đại học tại TTGDTX Tỉnh Hà Giang.

- Các biện pháp tổ chức hoạt động liên kết đào tạo hệ đại học tại

chức tại TTGDTX Tỉnh Hà giang.

7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU:

Đề tài nghiên cứu được dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử, quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - lôgic,

quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển.

8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

8.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:

Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá các tài

liệu lí luận và pháp lý về giáo dục thường xuyên để xác định các khái niệm

công cụ và hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài.

8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

8.2.1. Phương pháp điều tra:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

- Khảo sát thực trạng thu thập thông tin.

- Điều tra bằng bảng hỏi và trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lí,

giảng viên, học viên.

8.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Các biện pháp tổ chức

hoạt động liên kết tại TTGDTX tỉnh Hà Giang.

8.2.3. Phương pháp thực nghiệm:

8.3. Nhóm các phƣơng pháp hỗ trợ:

Luận án sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu

thu được từ các phương pháp kể trên.

9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:

- Mở đầu:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và pháp lý của hoạt đông liên kết đào tạo

tại Trung tâm giáo dục thường xuyên.

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo hệ Đại học tại

Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hà Giang.

Chƣơng 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động liên kết đào tạo hệ đại

học tại chức tại TTGDTX Tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT

TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH HÀ GIANG

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thƣờng xuyên:

Giáo dục thường xuyên (GDTX) là một vấn đề luôn được các nhà

khoa học giáo dục quan tâm. Thực tiễn cho thấy khi nghiên cứu về giáo dục

thường xuyên các tác giả thường đề cập đến các vấn đề có liên quan mật

thiết đó là xây dựng một xã hội học tập và giáo dục cho mọi người. Bởi vì

mục tiêu xây dựng xã hội học tập và thực hiện giáo dục cho mọi người đặt

ra nhiệm vụ tổ chức và thực hiện giáo dục thường xuyên.

GDTX được thế giới quan tâm đến từ Hội nghị giáo dục người lớn

thế giới lần thứ nhất được tổ chức tại Elsimor – Đan Mạch (1949). Từ đó

đến nay nhiều Hội nghị thế giới về GDTX đã được tổ chức nhằm đánh giá

tình hình, chỉ ra xu thế phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên

phạp vi toàn cầu.

Vào giữa thế kỷ XX, do khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ

bão, nhà trường không thể cung cấp hết cho người học những tri thức mới

của nhân loại và càng không giữ được vai trò độc tôn trong việc giáo dục

thế hệ trẻ. Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã thấy được sự khủng hoảng

trong giáo dục, nên đã phân tích vai trò của nhà trường, những hạn chế mà

nhà trường không thể khắc phục được như hạn chế và bó hẹp của giáo dục,

dưới sự áp đặt và trấn áp trong quá trình dạy và học, không cập nhật và

không được áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và đặc biệt là

không tạo cho mọi người có thể tiếp tục học tập, học thường xuyên, học

suốt đời. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng giáo dục không chính quy sẽ là

giải pháp duy nhất để thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng đó.

Hội nghị lầ thứ V tổ chức tại Hamburg – Cộng hoà Liên bang Đức

(1997) đã đưa ra bản tuyên bố nêu lên tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục

người lớn và học tập của người lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia

cũng như trên toàn thế giới, khẳng định tính cấp thiết của việc học tập trong

cộng đồng và nơi làm việc.

Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đề cập đến xu thế học tập

suốt đời và XHHT trong quá trình đổi mới và chấn hưng nền giáo dục Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

Nam hiện nay. Có thể nêu một số các nhà nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề

này như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Đường, Vũ Ngọc Hải, Phạm Tất

Dong, Đặng Quốc Bảo, Đặng Thành Hưng…

GDKCQ và GDTX có lịch sử phát triển lâu dài, có nhiều biến đổi và

khá đa dạng. Vì vậy GDKCQ và GDTX được nghiên cứu và triển khai

trong thực tiễn dưới nhiều góc độ, nhưng tựu trung lại là ngành giáo dục

dành cho người lớn.

Ngay từ những năm 70, 80 của thế kỷ trước đã có nhiều công trình

nghiên cứu về giáo dục theo phương thức tại chức, chẳng hạn: Công trình

của Thái Xuân Đào, Tô Bá Trượng và GDCQ và KCQ của Vũ Đình Duyệt,

Ngô Văn Cát về mô hình dạy văn hoá, BTVH kết hợp với dạy nghề và hỗ

trợ phát triển giáo dục tiếp tục…Đặc biệt là công trình mang tầm vóc tổng

kết lĩnh vực GDTX của Viện khoa học giáo dục và Vụ GDTX. Các công

trình này đã đề cấp đến các vấn đề cơ bản của GDTX như: Chương trình

xoá mù, chương trình tương đương, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo thu

nhập hướng tới tương lai; cơ sở hạ tầng của GDTX; định hướng phát triển

GDTX ở Việt Nam trong những tiếp theo. Có thể nói đây là công trình đã

đưa ra nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn cho nghiên cứu sâu về GDTX nói

chung về TTHTCĐ nói riêng.

Trong thực tiễn vấn đề giáo dục không chính quy, GDTX được triển

khai ngay từ những năm 1945 và phát triển khá mạnh mẽ. Với nhiều mục

tiêu khác nhau qua các thời kỳ nhưng tựu trung lại là giúp hoà nhập giáo

dục bổ túc với đào tạo bồi dưỡng tại chức thành hệ thống giáo dục và đào

tạo thường xuyên, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người.

Về cơ sở pháp lý, vấn đề học tập suốt đời và xây dựng XHHT, vấn

đề GDKCQ và GDTX đã được thể chế hoá trong Luật giáo dục và nhiều

văn bản quy phạm pháp luật khác.

1.1.2. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo đại học giữa cơ sở

giáo dục đại học và TTGDTX:

Vấn đề phát triển giáo dục thường xuyên tuỳ theo điều kiện và khả

năng của từng quốc gia và có cách làm khác nhau, nhưng các công trình

nghiên cứu đều có chung quan điểm là giáo dục liên tục, giáo dục suốt đời,

giáo dục cộng đồng là hướng chủ đạo, chi phối sự phát triển. Các nước đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

mở rộng quy mô, hình thức đào tạo, chuyển hướng giáo dục từ chỗ phục vụ

chủ yếu cho số ít sang nền giáo dục đại chúng.

Các công trình nghiên cứu đều đã nhấn mạnh cộng động phải coi

GDTX là điều kiện để nâng cao dân trí, là trách nhiệm của mọi người, mọi

địa phương chứ không phải riêng của ngành giáo dục.

Các nghiên cứu này cũng chỉ ra các xu thế sau của hệ thống GDTX:

- Từ tập trung hoá sang phi tập trung hoá;

- Từ xu thế áp đặt từ trên xuống dưới sang xu thế hoạt động từ dưới

lên trên;

- Từ xu thế rà soát Nhà nước sang xu thế cộng đồng hoá;

- Từ xu thế chính quy sang xu thế phi chính quy;

- Từ cứng nhắc mềm dẻo sang linh hoạt;

- Từ chỗ ngành giáo dục phải chủ động sang cộng đồng phải chủ

động.

Vấn đề liên kết đào tạo là nội dung và cũng là một trong những hình

thức của xu thế phát triển GDTX.

Trong Hội thảo “Chƣơng trình giáo dục cho mọi ngƣời” ở Châu á –

Thái Bình Dương tổ chức tại thủ đô Australia tháng 11 năm 1987,

UNESCO đã định nghĩa “GDTX là một khái niệm rộng lớn, bao gồm tất cả

các cơ hội học tập mà mọi người đều mong muốn hoặc cần có sau mù chữ

cơ bản và giáo dục tiểu học”. Định nghĩa trên bao hàm những nội dung

sau:

- GDTX là dành cho người lớn đã biết chữ;

- GDTX đáp ứng nhu cầu, mong muốn của mọi người;

- GDTX có thể bao hàm những kinh nghiệm do GDCQ, KCQ và phi

chính quy cung cấp;

- GDTX được quy định là cơ hội tham gia vào quá trình học tập suốt

đời sau khi kết thúc tiểu học hoặc tương đương.

Vấn đề liên kết đào tạo nói chung, liên kết đào tạo Đại học nói riêng

giữa các cơ sở đào tạo giáo dục và đại học và các TTGDTX chưa được

nghiên cứu một cách có hệ thống mặc dù đây là vấn đề rất đáng được quan

tâm. Đã có những ý kiến khác nhau về chất lượng đào tạo của GDTX, về

chất lượng của liên kết đào tạo, đã có những hội thảo khoa học về phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

GDTX ở những góc độ khác nhau nhưng lại có quá ít các ý kiến về vấn đề

xây dựng và phát triển mô hình liên kết đào tạo đại học như thế nào cho có

hiệu quả và đảm bảo chất lượng.

Những vấn đề của mô hình liên kết đào tạo thì có nhiều và đã được

đề cập ít nhiều dười gó độ quản lý giáo dục. Có thể kể đến một số kết quả

nghiên cứu về vấn đề này như: “Các biện pháp quản lý hệ đào tạo KCQ tại

TTGDTX Tỉnh Thanh Hoá” của Phạm Ngọc Thành; “Một số biện pháp đổi

mới quản lí công tác liên kết đào tạo tại chức ở TTGDTX Hải phòng” của

Đỗ Văn Hạ…

Rõ ràng nhiều vẫn đề lí luận và thực tiễn về liên kết đào tạo, về mô

hình liên kết đào tạo đại học vẫn chưa được nghiên cứu một cách có hệ

thống, trong khi sự tồn tại của mô hình này là một tất yếu, một xu hướng

trong sự phát triển của giáo dục nói chung và của GDTX nói riêng.

1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:

1.2.1. Giáo dục:

Trong thực tiễn, hai thuật ngữ giáo dục và đào tạo nhiều khi được sử

dụng với nghĩa tương đương nhau, thay thế lẫn nhau hoặc kết hợp với nhau

tạo thành cụm từ kép “Giáo bục và Đào tạo”. Theo chúng tôi giáo dục và

đào tạo là hai khái niệm của cùng một thiết chế nhưng chúng không đồng

nhất với nhau.

Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng ở cấp độ xã hội là khái niệm

được dùng để chỉ một hoạt động xã hội. Phương hướng của giáo dục là do

mục đích của xã hội quy định. Mục đích của giáo dục là sự phát triển cá

nhân và cộng đồng.

Khái niệm giáo dục được hiểu như trên đương nhiên nhằm chỉ giáo

dục với tư cách là một bộ phận của hiện thực khách quan – mảng hiện thực

khách quan ấy có những thuộc tính sư phạm (dạy học, truyền đạt – lĩnh hội).

Tuy nhiên khái niệm giáo dục không bao hàm hết tất cả mảng hiện thực đó

(hiện thức giáo dục). Điều đó có nghĩa là khái niệm giáo dục chỉ đề cập đến

những yếu tố của hiện thực giáo dục đã được con người nhận thức, được

con người tổ chức và vận hành trong thực tế.

Theo nghĩa này, giáo dục có những chức năng cơ bản sau:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!