Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Bệnh béo phì và thực đơn phòng chữa trị
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
n M
THựCĐỊrM
PHÒNG CHÌTATR
.■
Tiì sách
YHỌC VẢ CHĂM SÓC
SỨC KHOẺ GIA ĐÌNH
BỆNH
BÉỌ
PHÌ
&
THựC ĐƠN
PHÒNG CHỮA TRỊ
HẢI MINH
BỆNH
BÉO
PHÌ
&
thỰc đ Ợn
PHÒNG CHỮA TRỊB
NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ
Phần I
BỆNH LÝ BỆNH BÉO PHÌ
I. BỆNH BÉO PHỈ
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa béo
phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không
bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân
đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là
tình trạng sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng.
Thường thường một người trưởng thành khỏe
mạnh, dinh dưỡng hỢp lý, cân nặng của họ dao
động trong giới hạn nhâì định. "Cân nặng nên
có" của mỗi người thường ở vào độ tuổi 25-30.
Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới thường dùng chỉ
số khôi cơ thể (Body Mass Index - BMI) để nhận
định ■'ình trạng gầy béo.
Người bị béo phì ngoài thân hình phì nộn,
nặng nề, khó coi... còn có nguy cơ mắc nhiều
bệnh như rôì loạn lipit máu, tăng huyết áp, sỏi
mật, đái tháo đường, xương khớp... và ung thư.
Hiện nay tình hình thừa cân và béo phì đang
tăng lên với tốc độ báo động không những ở các
quốc gia phát triển mà ở cả các quốc gia đang
phát triển. Đây thật sự là môi đe dọa tiềm ẩn
trong tương lai.
Để có chỉ số" khố"! cơ thể (BMI), người ta dùng
công thức sau đây;
s
fS- ộ
B
Ã
z
t
B}ỉỉ = ir
ĩĩĩ^
Ịrh
<
a
ĩ
□
a
z
■0Ị
ĩ
z
Ũ
ị
I
h
<
>
'ĩẩ
Q
•S
□
I
I<&3
w = Cân nặng (kg)
H = Chiều cao (m)
Chỉ sô' BMI bình thường nên có ở giới hạn
20-25, trên 25 là thừa cân và trên 30 là béo phì.
Đó là chỉ số dành cho người châu Âu và châu
Mỹ. Đô'i với người châu Á, BMI bình thường có
giới hạn từ 18.5-23.
Một điều cần chú ý nữa là vùng châ't mỡ tập
trung. Mỡ tập trung nhiều quanh vùng eo lưng
tạo nên dáng người "quả táo tàu" thường được
gọi là béo kiểu "trung tâm", kiểu phần trên hay
béo kiểu dáng đàn ông và mỡ tập trung ở phần
háng tạo nên vóc người "hình quả lê" hay còn
gọi là béo phần thâ'p hay kiểu dáng đàn bà. Vì
vậy bên cạnh theo dõi chỉ sô' BMI nên theo dõi
thêm tỷ sô' vòng bụng/vòng mông, khi tỉ sô' này
vượt quá 0,9 ở nam giới và 0,8 ở nữ giới thì các
nguy cơ tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh đái
đường đều tăng lên rõ rệt.
II. NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI BÉO PHÌ
Mọi người đều biết cơ thể giữ được cân nặng
ổn định là nhờ trạng thái cân bằng giữa năng
lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu
hao cho lao động và các hoạt động khác của cơ
thể. Cân nặng cơ thể tăng lên có thể do chế độ
ăn dư thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống
làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng lượng.
Khi vào cơ thể, các châ't protein, lipid, gluxit
đều có thể chuyển thành châ't béo dự trữ. Vì vậy.
không nên coi ăn nhiều thịt, nhiều mỡ mới gây
béo mà ăn quá thừa chât bột, đường, đồ ngọt
đều có thể gây béo. Tóm lại có thể chia nguyên
nhân và cơ chế sinh bệnh của béo phì như sau:
Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống
Năng lượng (calorie) đưa vào cơ thể qua thức
ăn thức uô"ng được hâp thu và được oxy hoá để
tạo thành nhiệt lượng. Năng lượng ăn quá nhu
cầu sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ.
Chế độ ăn giàu chất béo (lipid) hoặc đậm độ
nhiệt độ cao có liên quan chặt chẽ với gia tăng
tỉ lệ béo phì. Các thức ăn giàu châd béo thường
ngon nên người ta ăn quá thừa mà không biết. Vì
vậy, khẩu phần nhiều mỡ, dù sô' lượng nhỏ cũng
có thể gây thừa calorie và tăng cân. Không chỉ
ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều châ't bột, đường,
đồ ngọt đều có thể gây béo.
Việc thích ăn nhiều đường, ăn nhiều món
sào, rán, những thức ăn nhanh nấu sẵn và miễn
cưỡng ăn rau quả là một đặc trưng của trẻ béo
phì. Thói quen ăn nhiều vào bữa tôl cũng là một
điểm khác nhau giữa người béo và không béo.
Hoạt động thể lực kém
Cùng với yếu tô' ăn uô'ng, sự gia tăng tỉ lệ béo
phì đi song song với sự giảm hoạt động thể lực
trong một lô'i sống tĩnh tại hơn, thời gian dành
cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính,
nói chuyện qua điện thoại nhiều hơn.
Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng
trong béo phì. Những người hoạt động thể lực
nhiều thường ăn thức ăn giàu năng lượng, khi
họ thay đổi lôi sông, hoạt động nhưng vẫn giữ
s
?■Ị
e
í
2
ỊTĩ=
<
a
1
ờ
0
z
'Qĩ
ĩ
z
ũ
5
ị
I
h
•<
>
ĩ
í
'Sm
I
I
ề
m
thói quen ăn nhiều cho nên bị béo. Điều này giải
thích béo ở tuổi trung niên, hiện tượng béo phì
ở các vận động viên sau khi giải nghệ và công
nhân lao động chân tay có xu hướng béo phì khi
về hưu.
Yếu tố di truyền
Đáp ứng sinli nhiệt kém có thể do yếu tố di
truyền. Yếu tô" di truyền có vai trò nhâ"t định đôl
với những trẻ béo phì thường có cha mẹ béo,
tuy vậy nhìn trên đa sô" cộng đồng yếu tô" này
không lớn.
Yếu tố kỉnh tế xã hội
ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo
phì ở tầng lớp nghèo thường thâ"p (thiếu ăn,
lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó
khăn) và béo phì thường được coi là một đặc
điểm của giàu có. ớ các nước đã phát triển khi
thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì
lại thường cao ở tầng lớp nghèo, ít học so với ở
các tầng lớp trên.
ở nhiều nước, tỷ lệ người béo lên tới 30-40%,
nhâ't là ở độ tuổi trung niên và chô"ng béo phì trở
thành một mục tiêu sức khoẻ cộng đồng quan
trọng, ở Việt Nam, tỷ lệ người béo còn thâ"p
nhưng có khuynh hướng gia tăng nhanh, nhâ't là
ở các đô thị. Đó là điều cần được chú ý để có các
can thiệp kịp thời.
III. CÁC DẠNG BỆNH BÉO PHÌ - THEO ĐÔNG Y
Thể tỳ hư thấp trở
Mập béo, kèm theo vóc dáng lù đù, cảm giác
mỏi mệt, sức yếu, tiểu tiện lượng ít, ăn uô'ng
không ngon, vùng bụng có cảm giác trướng đầy,
rêu lưỡi mỏng, châì lưỡi đỏ nhạt. Thường gặp ở
người béo phì có mỡ trong máu.
Thể vị nhiệt thấp trở
Người béo, kèm chóng mặt, căng đầu, tứ chi
nặng nề, lười cử động, miệng khát, thích uông
nước, rêu lưỡi vàng mỏng, châT lưỡi đỏ. Thường
gặp ở người béo phì có mỡ trong m áu cao; cao
huyết áp.
Thể can uất khí trệ
Béo phì, ngực sườn đầy tức, nữ giới kinh nguyệt
không đều, thậm chí bế kinh, mâ"t ngủ mộng
nhiều, rêu lưỡi trắng hay mỏng, chất lưỡi đỏ sạm.
Thường gặp nhiều ở nữ giới tuổi trung niên.
Thể âm hư nội nhiệt
Béo phì, kèm hoa mắt, chóng mặt, đau đầu,
căng đầu, lưng gô'i ê mỏi, số"! nhẹ, rêu lưỡi mỏng,
lưỡi thon đỏ. Thường gặp ở người béo phì có
bệnh tiểu đường.
Thể tỳ thận lưỡng hư (tỳ thận dường hư)
Béo ú, kèm mỏi mệt sức yếu, lưng gôi ê mỏi,
nam giới liệt dương, nữ giới lãnh cảm, rêu lưỡi
trắng, châd lưỡi đỏ nhạt. Thường gặp nhiều ở
nam giới.
IV. TÁC HẠI VÀ NGUY cố CỦA BỆNH BÉO PHÌ
Béo phì không tốt đối với sức khoẻ, người
càng béo các nguy cơ càng nhiều. Trước hết,
người béo phì dễ mắc các bệnh tăng huyết áp,
bệnh tim mạch do mạch vành, đái đường hay bị
các rôì loại dạ dày, ruột, sỏi mật.
B
<?■ộ
s
'V
!ã
í
z
t
10
ũ:
h
<
a
ĩ
u
Qz
-□Ị
ĩ
z
D
ũ
u
S-I
í=
■<
>
ĩ
a
0
•ỈĨJ
m
I
'iDm
- Mất thoải mái trong cuộc sống
- Người béo phì thường có cảm giác khó chịu
về mùa hè do lớp mỡ dày như một hệ thông
cách nhiệt. Người béo phì cũng thường xuyên
cảm thấy mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức
đầu, tê buốt ở hai chân làm cho cuộc sông thiếu
thoải mái.
- Giảm hiệu suất lao động
Người béo phì làm việc chóng mệt nhât là ở
môi trường nóng. Mặt khác do khôi lượng cư thể
quá nặng nề nên để hoàn thành một động tác,
một công việc trong lao động, người béo phì mât
nhiều thì giờ hơn và mâd nhiều công sức hơn.
Hậu quả là hiệu suất lao động giảm rõ rệt hơn
so với người thường.
- Kém lanh lợi
Người bóo phì thường phản ứng chậm chạp
hơn người bình thường trong sinh hoạt cũng như
trong lao động. Hậu quả là rât dễ bị tai nạn xe
cộ cũng như tai nạn lao động.
Những nguy cd điển hình ỏ người béo phì
Tỷ lệ bệnh tật cao: Béo phì là một trong các yếu
tố nguy cơ chúìh của các bệnh mãn tứìh không lây
như bệnh mạch vành, đái đường không phụ thuộc
insulin, sỏi mật. ớ phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ
ung thư túi mật, ung thư vú và tử cung tăng lên ở
những người béo phì, còn ở nam giới béo phì, bệrửì
ung thư thận và tuyến tiền liệt hay gặp hơn.
Tỷ lệ tử vong cũng cao hơn: nhâd là trong các
bệnh kể trên.
Thừa cân và béo phì còn làm giảm vẻ đẹp của
mọi người.
11
PHẦN II
PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA
VÀ ĐIỂU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ
I. CÁC NGUYÊN TẮC CẦN THIẾT ĐỂ TRÁNH BÉO PHÌ
Thực hiện một chế độ ăn uô"ng hỢp lý và hoạt
động thể lực đúng mức để duy trì cân bằng ổn
định ở người trưởng thành, đó là nguyên tắc cần
thiết để tránh béo phì. Các biện pháp cụ thể là:
- Chế độ ăn năng lượng (calorie) thấp, cân
đôi, ít đói, ít đường, đủ đạm, vitamin, nhiều
rau quả.
- Luyện tập ở môi trường thoáng.
- Xây dựng nếp sông năng động, tăng cường
hoạt động thể lực.
- Chế độ ăn cho người béo phì
- Giảm năng lượng của khẩu phần ăn từng
bước một, mỗi tuần giảm khoảng 300 kcal so với
khẩu phần ăn trước đó cho đến khi đạt năng
lượng tưcfng ứng đến mức BMI.
BMI từ 25-29,9 thì năng lượng đưa vào một
ngày là 1500 kcal.
BMI từ 30-34,9 thì năng lượng đưa vào một
ngày là 1200 kcal.
BMI từ 35-39,9 thì năng lượng đưa vào một
ngày là 1000 kcal.
e
o
B
z
12
ỊTh
ậ
ĩ
Ũ
z
I
ĩ
z
D
Q
ũ
3-í
í=
-<
>
'ĩĩ
'2m
I
I
<LŨra
BMI là 40 thì năng lượng đưa vào một ngày
là 800 kcal.
Trong đó tỉ lệ năng lượng giữa các chất là
15-16% protein, 12-13% lipid^ 71-72% glucid.
- Ăn ít châd béo, bột.
- Đủ châd đạm, vitamin, muối khoáng, cần bổ
sung viên đa vitamin và vi lượng tổng hỢp.
- Tăng cường rau và hoa quả.
- Tạo thói quen ăn uông theo đúng chế độ.
II. NÊN VÀ KHÔNG NÊN KHI MUỐN GIẢM CÂN
Tăng cân, béo phì là "vân nạn" của khá nhiều
người ở mọi lứa tuổi trong cuộc sông đầy đủ
của chúng ta hiện nay. Và mặt trái của nó là
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bởi những nguy
cơ bệnh: tim mạch, tiểu đường, huyết áp... Làm
sao để "trút bỏ" được những kilôgam mỡ thừa
"nguy hiểm" kia, chúng tôi xin đưa ra những lời
khuyên dành cho bạn muôn giảm cân hiệu quả.
^ NÊN
Ghi nhật ký ăn uống
Hãy ghi lại tất cả những gì mà bạn đã ăn
uống vào sổ; ngày, giờ, món ăn/uông, sô" lượng,
lý do ăn. Bạn sẽ nhận ra những thói quen không
tôd mà từ trước đến giờ mình không để ý (ăn
vặt, ăn quá nhiều, ăn không phải vì đói...) để
dần dần thay đổi thói quen.
Đọc nhãn hiệu thực phẩm
Tạo thói quen đọc nhãn hiệu bao bì để chọn
lựa thực phẩm phù hỢp (không hoặc ít béo,
không đường, ít cholesterol).
13
Nên ăn rau củ, trái cây, thức ăn hấp, luộc, ngũ cốc
còn nguyên vỏ, uống nhiểu nưóc
Sử dụng các loại sản phẩm dinh dưỡng đặc
biệt hỗ trỢ giảm cân hiệu quả với các dưỡng
chất như: CLA giúp tăng chuyển hóa mỡ tại các
tế bào, giảm tỉ lệ mỡ thừa; Isomaltulose giúp
duy trì cảm giác no lâu, hạn chế sự thèm ăn;
vitamine và khoáng châd cung câ"p các dưỡng
chât thiết yếu cho cơ thể luôn khỏe m ạnh trong
giai đoạn giảm cân.
Theo dõi cân nặng
Theo dối cân nặng mỗi tuần một lần trên
cùng một cái cân vào buổi sáng sớm sau khi vệ
sinh cá nhân và chưa ăn sáng, sẽ giúp các bạn
phát hiện sớm chiều hướng tăng cân hoặc tôc độ
giảm cân để điều chỉnh kịp thời.
Bữa ăn giàu protein giúp người thừa cân đốt bỏ
mỡ thừa
Những người thừa cân và béo phì có thể loại
bỏ nhiều mỡ hơn bằng cách ăn những khẩu phần
giàu protein, theo một nghiên cứu mới đây.
Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh
những người thừa cân có khả năng "áốt" mỡ
không hiệu quả bằng những người bình thường.
Trong nghiên cứu mới, một nhóm tác giả ở Uc
đã đánh giá thử liệu hàm lượng protein trong
bữa ăn làm tăng khả năng đôT mỡ hay không.
Họ nhận thây những người đàn ông và phụ nữ
thừa cân đôì nhiều mỡ sau bữa ăn hcm khi họ
dùng bữa sáng và bữa trưa có nhiều protein hơn.
Có vẻ rứiư tăng hàm lượng protein giúp cải thiện
khả năng đốt mỡ ở những người này.
B
<?•e
s
z
■<£
14
ỊTh
<
a
ĩ
ũ
0
2
•ũỊ
í
2
□
s
I
h
<
>
ĩ
ũ!
Ọ. •3
I
IữNhững người thừa cân sau khi ăn khẩu phần
giàu protein có khả năng đốt mỡ còn hiệu quả
hơn những người bình thường. Các nghiên cứu
trước cho rằng ăn nhiều protein giúp người ta
giảm cân dễ dàng một phần là do protein ức chế
cảm giác thèm ăn tốt hơn mỡ hay carbohydrate.
Nghiên cứu mới không được thiết kế để tìm hiểu
khả năng giảm cân của protein. Do đó, đôd mỡ
hiệu quả hơn không hẳn là giảm cân khi dùng
protein trong thời gian dài. c ầ n phải tiến hành
các nghiên cứu tiếp theo để trả lời câu hỏi này.
Có 18 người tình nguyện tham gia nghiên cứu:
6 người có trọng lượng bình thường, 6 người thừa
cân và 4 bị béo phì với độ tuổi trung bình là
40. Những người này được đánh giá sự trao đổi
châd trong 3 ngày riêng biệt, ớ ngày thứ nhất, họ
được cho ăn các bữa ăn "đối chứng" chứa 58%
carbohydrate và 14% protein. Vào hai ngày còn lại
khẩu phần ăn có tỉ lệ dinh dưỡng cân bằng: 1/3
năng lượng từ protein và 1/3 từ carbohydrate.
Trong 8 giờ sau khi ăn bữa "đố’i chứng", nhóm
nghiên cứu nhận thấy những người thừa cân và
béo phì đốt ít mỡ hơn những người khác. Khoảng
cách này được thu hẹp khi họ được dùng bữa có
tỉ lệ protein cao. Khẩu phần ăn giàu protein bao
gồm sữa ít béo, thịt nạc, trứng cùng với bánh mì
và rau quả. Nói chung, mọi người nên giảm bớt
thịt muối và bơ, tăng cá, thịt gia cầm, sữa ít béo
và đậu trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Ản sáng càng nhiều, càng dễ giảm cân
Bữa sáng từ lâu vẫn được tôn vinh là bữa
quan trọng nhất trong ngày, đặc biệt cho những
ai đang muôn giảm béo. Nay các nhà khoa học
• còn chứng minh bữa sáng càng lớn thì giảm cân
càng nhiều.
Nghiên cứu mới cho thây những phụ nữ ăn
một nửa lượng calo trong ngày vào bữa sáng thì sẽ
giảm được rìhiều cân hơn so với những ai chỉ ăn
một lượng nhỏ. Họ cũng ít bị tăng cân trở lại hơn.
Nguyên nhân là do ăn một bữa đầy đủ protein
và carbohydrate sẽ giảm sự thèm muôn đồ ngọt
hoặc các món ăn nhiều tinh bột, cũng như thúc
đẩy sự trao đổi chất.
Các nhà nghiên cứu tại bệnh viện Clinicas ở
Caracas, Venezuela, đã tìm hiểu thói quen ăn sáng
ảnh hưởng tới cân nặng của 100 phụ nữ béo phì
như thế nào. Tất cả đều được ăn chế độ ít calo và ít
carbohydrate. Tuy nhiên một nửa được ăn bữa sáng
lớn, chiếm gần một nửa lượng calo trong ngày. Nửa
còn lại ăn sáng ít.
Khi đi được nửa chặng nghiên cứu (4 tháng),
những phụ nữ ăn bữa sáng nhỏ giảm trung bình
12kg, nhiều hơn nhóm còn lại 2,2kg. Nhưng kết
quả không chỉ dừng ở đó. Sau 8 tháng, những
người ăn sáng ít lại tăng trung bình 8kg, trong khi
người ăn bữa sáng lớn tiếp tục giảm cân và mất
đi thêm 7,5kg.
Đến cuôì nghiên cứu, những ai ăn nhiều trong
bữa sáng giảm hơn 21% tổng số cân nặng, so với
chỉ 4,5% ở những phụ nữ khác. Những người ăn
nhiều cũng cho biết họ cảm thây ít đói hơn, đặc
biệt trước bữa trưa và ít thèm đồ ngọt hơn.
Nhà nghiên cứu D aniela. Jakubowicz cho
biết những chế độ ăn chỉ đơn thuần hạn chế
15
c
e
'i
£
z
í
16
p:h
ắ
ĩ
□
-□ĩ
ĩ
z
ũ
ã
Ị
h
-<
>
'ĩí
•ilJ
I
ĩ. <íũcarbohydrate không đera lại hiệu quả bởi nó
không làm giảm thèm muôh những đồ ăn giàu
calo. Ngoài ra, bỏ bữa sáng khiến cơ thể thiếu
chất và dẫn đến tích trữ nhiều hơn vào bữa trưa
và bữa tối. Ăn một nửa lượng calo trong ngày
trong bữa sáng còn giúp cơ thể có thời gian để
tiêu hóa thức ăn hiệu quả.
Tăng cường vận động
Những người càng béo phì thì họ lại càng
chậm chạp và lười vận động. Chính trọng lượng
quá khổ của mình mà họ cảm thây vô cùng mệt
mỏi khi vận động. Do đó, càng ngày họ lại càng
béo phì hơn. Hãy cố gắng tăng cường vận động
đến mức tôi đa có thể thực hiện, c ầ n chuyên cần
thực hiện thường xuyên, mỗi ngày dành ra từ
nửa tiếng đến một tiếng để tập thể dục.
Tăng cường tập luyện với bất cứ môn thể thao
nào mà bạn thích.
Đi bộ là hình thức vận động dễ thực hiện
nhất. Mỗi ngày nên chạy bộ chậm hoặc đi bộ
nhanh khoảng 60 phút.
Đi bộ phải đúng phương pháp: Nên đi bộ
bằng chân không, ớ lòng bàn chân có các khu
phản xạ định vị các cơ quan nội tạng của cơ
thể. Khi đi, đâT, đá, sỏi ân vào các khu phản xạ,
mang tính xoa bóp tự nhiên, kích thích làm hưng
phân nội tạng. Tập trung tư tưởng theo dõi bước
chân, đi khoan thai, thoải mái. Hít vào, thở ra
các bước chân đều nhau. Cứ giữ đều nhịp hơi
thở với bước chân đi, không nhanh, không chậm
từ đầu đến hết buổi tập.