Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Bảo vệ nhà đầu tư trong pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ VĂN
BẢO VỆ NHÀ ĐẦU TƯ
TRONG PHÁP LUẬT VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2008
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ VĂN
BẢO VỆ NHÀ ĐẦU TƯ
TRONG PHÁP LUẬT VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế - Mã số: 603850
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Xuân Hải
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2008
3
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả; những nội
dung thể hiện trong luận văn do chính tác giả thực hiện, tuân thủ đầy đủ mọi quy
định trích dẫn, chú thích, không sao chép bất hợp pháp tài liệu của bất kỳ ai đã từng
công bố.
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐDQ Ban đại diện quỹ
Công ty QLQ Công ty Quản lý quỹ
ĐHNĐT Đại hội nhà đầu tư
Luật chứng khoán Luật Chứng khoán số 70/2006/QH 11 Quốc hội
thông qua ngày 29/6/2006
Luật đầu tư 2005 Luật đầu tư số 59/2005/QH11 Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2005
Luật doanh nghiệp 2005 Luật doanh nghiệp số 60/ 2005/QH11 Quốc hội
thông qua ngày 29/11/200
Nghị định 14/2007/NĐ-CP Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật chứng khoán
Nghị định 48/1998/NĐ-CP Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của
Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
NHGS Ngân hàng giám sát
NHLK Ngân hàng lưu ký
Quy chế 05 Quy chế tổ chức và họat động của qũy ĐTCK và
công ty QLQ kèm theo Quyết định số 05/1998/QĐUBCK ngày 13/10/1998 của Bộ Tài chính
Quy chế 15 Quy chế hành nghề chứng khoán ban hành kèm
theo Quyết định 15/2008/QĐ-BTC ngày 27/3/2008
của Bộ Tài chính
Quy chế 35 Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý
quỹ ban hành kèm theo quyết định 35/2007/QĐBTC ngày 15/5/2007 của Bộ tài chính.
Quy chế 45 Quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư
chứng khoán ban hành kèm theo quyết định
45/2007/QĐ-BTC ngày 5/6/2007 của Bộ tài chính.
Quy chế 73 Quy chế tổ chức và họat động của Quỹ đầu tư
chứng khoán và Công ty quản lý quỹ ban hành
kèm theo Quyết định số 73/2004/QĐ-BTC ngày
03/9/2004 của Bộ Tài chính.
Quỹ QĐTCK Quỹ đầu tư chứng khoán
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
5
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
WB Ngân hàng thế giới
6
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ VẤN
ĐỀ BẢO VỆ NHÀ ĐẦU TƯ.......................................................................................... 7
1.1 Khái quát chung về quỹ đầu tư chứng khoán ........................................................ 7
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán và pháp
luật về quỹ đầu tư chứng khoán................................................................7
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp
luật Việt Nam ................................................................................................ 11
1.1.3 Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán ................................................................ 15
1.2 Hoạt động đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán ............................................................. 22
1.3 Các bên tham gia trong họat động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán ............................
25
1.3.1 Nhà đầu tư ................................................................................................25
1.3.2 Công ty quản lý quỹ................................................................................................ 27
1.3.3 Ngân hàng giám sát ................................................................................................ 29
1.3.4 Các chủ thể khác................................................................................................ 31
1.4 Sự cần thiết phải bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán................................ 33
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ BẢO VỆ NHÀ ĐẦU TƯ TRONG QUỸ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN - THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 39
2.1 Các biện pháp pháp lý bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán ......................... 39
2.1.1 Khái quát chung ................................................................................................ 39
2.1.2 Quy định quyền của nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán............................... 42
2.1.3 Quy định về sự độc lập và giám sát của Ngân hàng giám sát đối
với Công ty quản lý quỹ ............................................................................................... 55
2.1.4 Các quy định về hạn chế đầu tư, hạn chế giao dịch liên quan đến
tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán ................................................................ 59
2.1.5 Quy định trách nhiệm của Công ty quản lý quỹ đối với nhà đầu tư .......................... 63
2.1.6 Nghĩa vụ công khai hoá thông tin trong việc bảo vệ nhà đầu tư................................ 66
2.1.7 Quy định xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán................................................................................................ 68
2.1.8 Một số quy định khác nhằm bảo vệ nhà đầu tư .......................................................... 70
2.2. Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ đầu tư
chứng khoán ................................................................................................................... 72
2.2.1 Nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ nhà
đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán................................................................ 73
2.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ nhà đầu tư
trong quỹ đầu tư chứng khoán................................................................75
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 84
7
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qũy đầu tư chứng khoán được coi là một phương tiện đầu tư tập thể, nơi tập
hợp tiền của các nhà đầu tư để ủy thác cho các nhà quản lý chuyên nghiệp tiến hành
đầu tư nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn.1 Sự hình thành
và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán trên thế giới cũng như ở Việt Nam luôn
gắn liền với sự phát triển của thị trường chứng khoán vì loại tài sản tài chính cơ bản
nhất, đặc trưng nhất mà các quỹ thực hiện đầu tư chính là chứng khoán. Việt Nam
đã bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường từ hơn hai mươi năm về trước, song, những văn bản pháp luật quan trọng
đầu tiên về chứng khoán, thị trường chứng khoán, và quỹ đầu tư chứng khoán chỉ
xuất hiện cách đây 10 năm với những qui định khá sơ sài.
Cùng với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, các
quỹ đầu tư chứng khoán đã từng bước hình thành và phát triển, thu hút nguồn vốn
đầu tư từ đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tính đến tháng 08/2008, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã có 878 loại chứng khoán được niêm yết, trong đó
có 308 cổ phiếu, 04 chứng chỉ quỹ đầu tư và 566 trái phiếu các loại.2 Đến tháng 7
năm 2007, đã có tới 52 quỹ ĐTCK ở Việt Nam với tổng số vốn đầu tư khoảng 4 tỷ
USD từ nước ngoài; đến hết năm 2007 số lượng tài khoản của các nhà đầu tư mở tại
các công ty chứng khoán đã lên tới gần 298 ngàn tài khoản, trong đó có trên 7 ngàn
tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài.3 Với những ưu thế của một nhà đầu tư chuyên
nghiệp, quỹ đầu tư chứng khoán đã và đang trở thành phương tiện đầu tư quan
trọng để huy động vốn cho thị trường chứng khoán và cho nền kinh tế đang phát
1 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, (2002), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Chứng khoán và Thị
trường chứng khoán, NXB CTQG, Hà Nội, tr. 339. 2 Thông tin tại website của UBCKNN tại: http://www.ssc.gov.vn; SGDCK TP.HCM tại:
http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Statistic/QMNY.aspx, và của TTGDCK Hà Nội tại:
http://www.hastc.org.vn/Quymo_niemyet.asp, ngày 10/8/2008.
3 Thông tin tại website của Sở GDCK TP.HCM , tại http://www.hsx.vn, ngày 10/8/2008; và dẫn
theo ông Peter Ryder, Giám đốc điều hành Indochina Capital, một trong những nhà đầu tư nước
ngoài hàng đầu ở Việt Nam, tại http://www.fpts.com.vn/VN/Tin-tuc/Trong-nuoc/Thitruong/OTC/2007/07/3B9AF74C/, ngày 10/06/2008
8
triển với tốc độ nhanh chóng. Loại hình đầu tư này nhận được sự quan tâm và đang
dần trở nên quen thuộc với các nhà đầu tư của Việt Nam.
Quỹ đầu tư chứng khoán- định chế tài chính trung gian hình thành và phát
triển dựa trên một thị trường nền tảng, đó là thị trường giao dịch của cổ phiếu, trái
phiếu và các tài sản khác. Với đặc thù của mình, cơ chế vận hành của quỹ đầu tư
chứng khoán liên quan đến các chủ thể khác nhau như công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát và các tổ chức tư vấn, kiểm toán, môi giới…. Qũy đầu tư chứng
khoán ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý, thực hiện việc đầu tư vào các tài sản
tài chính theo mục tiêu mà quỹ đặt ra dưới sự giám sát của một ngân hàng giám sát.
Vì thế, quyền và lợi ích của nhà đầu tư bị chi phối hay quyết định bởi chính năng
lực của hai chủ thể này. Lý luận và thực tiễn đều chứng minh rằng, bảo vệ tốt quyền
và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư là một nhân tố rất quan trọng thúc đẩy họat
động đầu tư, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán và của nền kinh
tế.4 Những hạn chế liên quan đến việc bảo vệ nhà đầu tư chính là rào cản cho sự
phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói
chung. Việc kêu gọi các nhà đầu tư bỏ vốn vào quỹ sẽ là điều không dễ dàng khi
những chính sách, cơ chế cho sự vận hành và phát triển của định chế này vẫn chưa
được khơi thông. Vì vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý để duy trì sự ổn định của
thị trường, khuyến khích các quỹ đầu tư chứng khoán phát triển và đảm bảo lợi ích
của các nhà đầu tư khi tham gia vào quỹ là điều hết sức cần thiết.
Trong quá trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam,
pháp luật được xem là một công cụ hữu hiệu để phát triển và bảo vệ thị trường. Hệ
thống văn bản về thị trường chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán đã từng bước
được hình thành và hoàn thiện. Đặc biệt sự ra đời của Luật Chứng khoán 2007 và
các văn bản hướng dẫn thi hành đã ghi nhận những nỗ lực của nhà nước trong việc
xây dựng những điều kiện thiết yếu cho sự vận hành của thị trường chứng khoán.
Các văn bản về quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ như: Quy chế thành
lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số
45/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính; Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty
quản lý quỹ ban hành kèm theo Quyết định 35/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính…là
4 Về vấn đề này, xem các nghiên cứu và tài liệu của Ngân hàng thế giói (World Bank), Doing Business, tại
http://www.doingbusiness.com.
9
những văn bản pháp lý quan trọng để nhà nước thực hiện công tác quản lý, bảo đảm
sự phát triển lành mạnh của thị trường và là cơ sở pháp lý để các nhà đầu tư tự vệ
trước những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ nhà đầu tư nói chung và
nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Những bất cập, tồn tại của luật thực định và sự thiếu kinh nghiệm trong quá
trình thực thi pháp luật đã làm cho vấn đề bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng
khoán chưa đáp ứng được yêu cầu và tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị
trường chứng khoán ở Việt Nam. Vì thế, nhận thức một cách toàn diện những vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn về bảo vệ nhà đầu tư trong điều kiện của Việt Nam để
nghiên cứu và điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế là vấn đề
mang tính tất yếu khách quan, tạo cơ chế cho sự phát triển của các quỹ đầu tư chứng
khoán, một nhân tố quan trọng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “ Bảo vệ nhà đầu tư trong
Pháp luật về Quỹ đầu tư chứng khoán” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề bảo vệ nhà đầu tư nói chung, nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán
và quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng được nhiều tổ chức quốc tế có uy tín (như
Ngân hàng thế giới – World Bank) và giới khoa học nước ngoài quan tâm, nghiên
cứu.
5 Tuy nhiên, Báo cáo của Ngân hàng thế giới (Doing Business Report) chỉ đánh
giá về mức độ bảo vệ nhà đầu tư nói chung ở Việt Nam mà chưa nghiên cứu phân
tích riêng về bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán.
6
Ở Việt Nam, mặc
dù quỹ đầu tư chứng khoán và vấn đề bảo vệ nhà đầu tư khi tham gia vào quỹ nhận
được sự quan tâm không chỉ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước mà nó còn được
các học giả, các chuyên gia nghiên cứu, các nhà khoa học nói chung và khoa học
pháp lý nói riêng quan tâm, tìm hiểu. Tuy nhiên, vẫn thiếu vắng các nghiên cứu về
vấn đề bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán.
Năm 2004, Ủy ban Chứng khoán nhà nước xuất bản cuốn sách “Tìm hiểu
Qũy đầu tư chứng khoán”, nhưng tác phẩm này không nghiên cứu các cơ chế pháp
lý bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ mà chủ yếu là phân tích quỹ đầu tư chứng khoán
dưới góc độ kinh tế. “Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị
5 Xem các tài liệu được trích dẫn trong Luận văn. 6 Xem World Bank, Doing Business Report các năm 2006, 2007, 2008; tại website
http://www.doingbusiness.com.