Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Bảo lãnh thế chấp tài sản bảo đảm khoản vay tại các tổ chức tín dụng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LẠI HIỆP PHONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hƣớng ứng dụng
Mã số CN: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: Pgs.Ts. Đỗ Văn Đại
Học viên: Lại Hiệp Phong
Lớp: Cao học Luật Khóa 1 – An Giang
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Toàn bộ nội
dung Luận văn là kết quả của quá trình tổng hợp, nghiên cứu của bản thân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của Pgs.TS. Đỗ Văn Đại. Các thông tin tôi đưa ra là trung
thực, có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo, đảm bảo sự tin cậy, chính xác và khách
quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Lại Hiệp Phong
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
HĐBĐ Hợp đồng bảo đảm
HĐTP Hội đồng Thẩm phán
HĐTP TANDTC Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
HĐXX Hội đồng xét xử
NĐ Nghị định
NQ Nghị quyết
Nxb Nhà xuất bản
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr Trang
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. XÁC ĐỊNH TRƢỜNG HỢP BẢO LÃNH BẰNG THẾ CHẤP
TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO KHOẢN VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG..9
1.1. Thế chấp bằng tài sản của ngƣời thứ ba.....................................................11
1.2. Bảo lãnh có sử dụng thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 16
1.3. Phân biệt thế chấp bằng tài sản của ngƣời thứ ba và bảo lãnh bằng thế
chấp để đảm bảo cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng................................19
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................23
CHƢƠNG 2. MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO LÃNH VÀ THẾ CHẤP TRONG
TRƢỜNG HỢP BẢO LÃNH BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO
KHOẢN VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...............................................24
2.1. Hợp đồng thế chấp vô hiệu (Hợp đồng phụ vô hiệu).................................25
2.2. Vƣớng mắc trong thực tiễn và kiến nghị....................................................26
Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................31
CHƢƠNG 3. TRÌNH TỰ XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TRONG TRƢỜNG
HỢP BẢO LÃNH BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO KHOẢN
VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...............................................................32
3.1. Quy định của pháp luật về trình tự xử lý tài sản thế chấp trong trƣờng
hợp bảo lãnh bằng thế chấp tài sản đảm bảo cho vay tại các tổ chức tín dụng
...............................................................................................................................32
3.2. Thực trạng áp dụng trình tự xử lý tài sản thế chấp trong trƣờng hợp bảo
lãnh bằng thế chấp tài sản đảm bảo cho vay tại các tổ chức tín dụng............36
3.3. Định hƣớng hoàn thiện về trình tự xử lý tài sản thế chấp trong trƣờng
hợp bảo lãnh bằng thế chấp tài sản đảm bảo cho vay tại các tổ chức tín dụng.
...............................................................................................................................38
Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................41
KẾT LUẬN..............................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thường tồn tại hai trạng thái tạm thời thừa hoặc thiếu vốn ở
các cá nhân, doanh nghiệp. Chính vì vậy, đã phát sinh yêu cầu điều hoà các nguồn
vốn trong xã hội. Trong bối cảnh đó, tổ chức tín dụng (TCTD) xuất hiện như một
nhu cầu tất yếu của nền kinh tế. Với chức năng và hoạt động nghiệp vụ của mình,
các TCTD thực hiện hàng loạt những chính sách kinh tế, nhất là chính sách tiền tệ.
Vì vậy, các TCTD là một trong những kênh quan trọng trong thực hiện chính sách
kinh tế nhằm ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bảo lãnh – một chế định được hình thành khá lâu trong lịch sử lập pháp Việt
Nam, trải qua thời gian nó ngày càng được củng cố và phát triển. Kể từ khi Bộ luật
Dân sự (BLDS) năm 1995 ra đời trên cơ sở kế thừa các quy định về bảo lãnh được
quy định trong Pháp lệnh hợp đồng dân sự cho đến nay, cơ bản các quy định của
BLDS về bảo lãnh đã từng bước đi vào cuộc sống và BLDS năm 2005, BLDS năm
2015 tiếp tục bổ sung, sửa đổi các quy định về bảo lãnh cho phù hợp với thực tiễn.
Với vai trò là đạo luật chung cho các luật chuyên ngành, các quy định về bảo lãnh
trong BLDS đã được cụ thể hóa cho phù hợp với hoạt động của các TCTD, nhất là
trong hoạt động cho vay của các TCTD. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực,
một số quy định hiện hành về bảo lãnh vẫn tồn tại những bất cập và vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng.
Bảo lãnh bằng thế chấp tài sản đảm bảo cho khoản vay tại các TCTD là loại
hình bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản của bên thứ ba, theo đó, tổ chức, cá
nhân (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sử dụng tài sản
thuộc sở hữu của mình để thế chấp đảm bảo cho khoản vay của bên có nghĩa vụ
(bên được bảo lãnh), nếu đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ. Tuy nhiên, do chưa hiểu rõ bản chất cũng
như không nắm vững các quy định của pháp luật về bảo lãnh bằng thế chấp tài sản
đảm bảo cho khoản vay tại các TCTD, nên khi xác lập hợp đồng tín dụng trong
trường hợp này nhiều TCTD còn lúng túng trong xác lập biện pháp bảo đảm; giao
kết hợp đồng bảo đảm không thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng,...
Hệ lụy là nhiều trường hợp hợp đồng bảo đảm bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi xảy ra
tranh chấp dẫn đến tình trạng nợ xấu, không có khả năng thu hồi. Bên cạnh đó, còn
2
tồn tại tình trạng các Tòa án áp dụng khác nhau về điều kiện xử lý tài sản đảm bảo
(tài sản thế chấp) cho quan hệ bảo lãnh, cũng như hậu quả pháp lý (quyền và nghĩa
vụ của bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh) sau khi đã xử lý tài sản thế chấp để thực
hiện nghĩa vụ.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh bằng thế chấp tài
sản trong hoạt động cho vay của các TCTD không chỉ có ý nghĩa về mặt lập pháp
trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đây
còn là một trong những giải pháp quan trọng, kịp thời tháo gỡ những khó khăn
trong tiếp cận nguồn vốn vay của các chủ thể kinh doanh. Qua đó, tạo sức bật cho
nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng chung của nền kinh tế toàn cầu khi
các doanh nghiệp đang rất cần vốn để mở rộng, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như quá trình tái cấu trúc các TCTD ở nước ta hiện nay. Đồng thời, tạo
cơ sở pháp lý trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh, đưa hoạt động cho vay
của các TCTD vào khuôn khổ điều chỉnh của pháp luật.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Bảo lãnh bằng thế chấp tài
sản đảm bảo cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng” để làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài “Bảo lãnh bằng thế chấp tài sản đảm bảo cho khoản vay tại các
TCTD” thời gian qua cũng giành được nhiều quan tâm và nghiên cứu từ các nhà
khoa học cùng với những người làm công tác thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu
chỉ đề cập từng khía cạnh trong thực tiễn áp dụng các quy định về bảo lãnh của
BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 nên còn mang tính chất tham khảo. Cụ thể như:
Phạm Văn Tuyết (1999), Bàn về biện pháp bảo lãnh, Tạp chí Luật học, (01) tr. 30-
33. Tác giả đã phân tích các quy định của pháp luật dân sự có liên quan đến chế
định bảo ãnh Trong đó tập trung khai thác, tìm hiểu về thời điểm người bảo ãnh
phải thực hiện nghĩa vụ trước người được nhận bảo ãnh, phạm vi bảo ãnh, t nh liên
đới trong bảo ãnh Từ đó, tác giả c định thời điểm người có quyền yêu cầu người
bảo ãnh thực hiện nghĩa vụ thay v việc thỏa thuận c định phạm vi bảo ãnh, đưa
ra những bằng chứng, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt
Nam về vấn đề này. “Phạm vi bảo ãnh là một nội dung được tác giả đề cập, phân
tích như một ý nghĩa, mục đ ch quan trọng của việc c ập quan hệ bảo ãnh với
bên nhận bảo ãnh v quyền thỏa thuận phạm vi bảo ãnh đối với nghĩa vụ được bảo
3
ãnh Tuy nhiên, do dung ượng không lớn nên bài viết chưa thể khai thác một cách
có hệ thống về vấn đề nghĩa vụ bảo ãnh m bên bảo ãnh s phải thực hiện thay bên
được bảo ãnh được c định thế n o Đồng thời, bài viết cũng chỉ nghiên cứu về
bảo lãnh mà chưa đề cập đến trường hợp bảo lãnh bằng thế chấp tài sản đảm bảo
cho khoản vay tại các TCTD.
Từ khi BLDS năm 2005 có hiệu lực thi hành, bảo lãnh với tư cách là biện
pháp bảo đảm mang tính đối nhân thuần túy tiếp tục được nghiên cứu dưới góc độ
thực tiễn áp dụng cũng như trong mối quan hệ với các biện pháp bảo đảm khác như
thế chấp và cầm cố tài sản, cụ thể như: Nguyễn Th y Trang (2012), “Một số nội
dung pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh đối với hợp đồng tín dụng , Tạp chí
các tổ chức tín dụng, (10). T c giả c định: Trong hoạt động ngân hàng, biện pháp
bảo lãnh, hay nghiệp vụ bảo lãnh được coi là một trong những công cụ được sử
dụng khá thường xuyên, được các ngân hàng hay TCTD áp dụng như một dịch vụ
kinh doanh hiệu quả bằng các nghiệp vụ bảo lãnh như “bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng,… Bên cạnh đó, biện
pháp bảo lãnh còn được áp dụng khá phổ biến trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD
với tổ chức, cá nhân. Nhưng trên thực tế, nhiều giao dịch bảo lãnh có kèm theo tài
sản thế chấp đã bị Tòa án tuyên vô hiệu do không đăng ký giao dịch bảo đảm. T c
giả đã kiến nghị nên có hướng dẫn cụ thể hơn về trường hợp thế chấp, cầm cố tài
sản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh theo hướng yêu cầu các bên phải đăng
ký giao dịch bảo đảm (hoặc công chứng, chứng thực) đối với cả thỏa thuận bảo lãnh
và biện pháp cầm cố, thế chấp đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh nếu pháp luật yêu cầu tài
sản đó phải tuân thủ các thủ tục.
- Sách chuyên khảo, giáo trình:
Đỗ Văn Đại (2014), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự Việt Nam – Bản án và bình luận bản án (Tập 1), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Tài liệu chuyên khảo trên đây là công trình nghiên cứu khoa học tổng hợp một
cách toàn diện về hệ thống các quy định của pháp luật về nghĩa vụ dân sự và bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Việt Nam. Trên cơ sở tuyển chọn, phân tích, bình
luận các bản án điển hình, tác giả đã tập trung phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản
về nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Việt Nam, so sánh với
những quy định của luật pháp quốc tế, từ đó tác giả đã đưa những ý kiến đ nh giá,
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, về vấn đề giá trị pháp lý của giao
4
dịch đảm bảo đối với người thứ ba cũng như những nội dung khác trong tài liệu mới
chỉ được tác giả nghiên cứu trên cơ sở phân tích các quy định của BLDS năm 2005.
Phạm Văn Tuyết và Lê Kim Giang (2012), “Hợp đồng tín dụng và biện pháp
bảo đảm tiền vay”, Nxb. Tư pháp, Hà Nội. Công trình này đi sâu phân tích pháp
luật thực định về hợp đồng tín dụng và các biện pháp bảo đảm tiền vay, trong đó có
biện pháp bảo lãnh, cung cấp các hợp đồng mẫu trong quan hệ tín dụng và kinh
nghiệm trong việc thiết lập các hợp đồng tín dụng.
Những vấn đề liên quan đến biện pháp bảo lãnh thực hiện hợp đồng tín dụng,
các công trình nghiên cứu đã công bố và dẫn ra ở trên thường gắn với các vụ việc
thực tiễn, làm sâu sắc hơn một số khía cạnh pháp lý của biện pháp bảo lãnh hoặc
phản ánh các bất cập trong áp dụng pháp luật, chưa có nghiên cứu nào mang tính
toàn diện về chế định bảo lãnh với tư cách là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,
các vấn đề pháp luật về đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện pháp bảo
lãnh nhằm làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín
dụng bằng biện pháp bảo lãnh, để từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nói chung và bảo đảm thực hiện hợp đồng
tín dụng nói riêng bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam. Mặc dù, được BLDS năm
2005 và hiện nay là BLDS năm 2015 quy định là biện pháp đối nhân, nhưng trong
thực tiễn áp dụng, biện pháp bảo lãnh về bản chất vẫn là biện pháp đối vật.
Trương Thanh Đức (2019), Chín biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng (quy
định, thực tế và thiết kế giao dịch theo Bộ luật Dân sự (hiện hành), Nxb Chính trị
Quốc gia Sự thật. Nội dung được kết cấu th nh 6 chương, tr nh b y xoay quanh vấn
đề bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng dân sự : giao dịch bảo đảm v t i sản bảo đảm; c c
biện ph p bảo đảm; điều kiện bảo đảm; hợp đồng bảo đảm; thủ tục v hiệu ực bảo
đảm; ử t i sản bảo đảm Trong đó, tập trung m r ch n biện ph p bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự T c giả không chỉ phân t ch, uận giải c c quy định về biện
ph p bảo đảm v khả năng p dụng trên thực tiễn m c n gợi mở phương ph p thực
hiện cho c c chủ thể tham gia giao dịch n y Qua đó, cung cấp những công cụ hữu
hiệu để bảo hiểm, ph ng ngừa vi phạm nghĩa vụ, hạn chế rủi ro v tổn thất cho
người bị vi phạm hợp đồng
- Luận văn thạc sỹ:
Trần Phú Dũng (2011), “Bảo nh trong quan hệ vay tiền c c tổ chức t n
dụng”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật H Nội Đây là công trình nghiên