Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bao cao to chuc cong tac ke toan tai nha may cơ khi 19 5
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nước
có nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu
hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và
thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt
qua những thử thách, tránh nguy cơ đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh thị trường như thế, công tác
quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới
mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Muốn quản lý một cách có hiệu quả đối với
các hoạt động sản xuất kinh doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh
nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp phải nhận
thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu hiệu, trong đó có việc
tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp
cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động,
vật tư, tài sản... của mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm
cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà máy cơ khí 19/5 Chi nhánh Tổng Công ty Khoáng sản Vinacomin là
một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực cơ khí. Sản
phẩm của Nhà máy rất đa dạng và phong phú cả về quy cách, chủng loại, mẫu
mã và chất lượng sản phẩm. Những kết quả mà Nhà máy đã đạt được trong
suốt bề dày lịch sử cũng như những năm gần đây ngày càng khẳng định được
vị trí của nó trên thị trường. Có được thành tựu như vậy cũng là nhờ sự nỗ lực
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
của cán bộ công nhân viên toàn nhà máy, đặc biệt là công tác kế toán luôn
luôn được đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tài chính trong quá
trình sản xuất kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Nhà máy cơ khí 19-5,
em đã lựa chọn chuyên đề: “ Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Cơ khí
19-5 Chi nhánh Tổng Công ty Khoáng sản Vinacomin” .
Dưới đây là bản báo cáo thực tập cuối khóa của em với những nội dung
chính như sau:
Chương I : Khái quát chung về Nhà máy Cơ khí 19-5
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tại Nhà máy Cơ khí 19-5
Chương III : Một số đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Nhà máy Cơ khí 19-5.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19-5
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ khí 19-5
1.1.1. Tên và địa chỉ của Nhà máy Cơ khí 19-5
- Tên gọi: Nhà máy Cơ khí 19-5
- Địa chỉ: Phường Tân Lập – TP Thái Nguyên
- Giám đốc nhà máy: Mạc Ngọc Bách
- Tel: 0280.3847.673 Fax: 0280.3847.673
Nhà máy Cơ khí 19-5 nằm trên trục đường quốc lộ 3 (Lạng Sơn – Thái
Nguyên – Hà Nội) thuộc địa bàn phường Tân Lập – Thành phố Thái Nguyên.
Nhà máy nằm trên vị trí khá thuận lợi trong việc sản xuất và vận chuyển.
Nhà máy thuộc trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản- VINACOMIN.
Đơn vị mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Lưu Xá Thái Nguyên, hoạt
động theo quy định của Nhà nước.
Tài khoản của Nhà máy:102010000443029 – NH Công thương Lưu Xá Thái
Nguyên
Mã số thuế: 0100103087-010
Tổng diện tích của nhà máy là: 2998 m²
Trong đó:
Diện tích nhà xưởng sản xuất là: 2.400 m²
Diện tích nơi làm việc là: 598 m²
Nhà máy Cơ Khí 19-5 hiện nay thuộc Tổng công ty Khoáng SảnVINACOMIN, được quyền tự chủ về sản xuất và hạch toán kinh tế theo phân
cấp.
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá
trình phát triển của Nhà máy.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
Từ khi thành lập đến nay, Nhà máy đã trải qua nhiều lần sửa đổi tên gọi
cũng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để phù hợp với sự phát triển chung
của đất nước.
Nhà máy được thành lập vào ngày 19 tháng 5 năm 1960 với tên gọi ban
đầu là Nhà máy Cơ khí Gang thép Thái Nguyên. Nhiệm vụ chính là đại tu ô
tô, máy xúc, máy gạt các loại với dây chuyền sản xuất trên 500 xe/ năm.
Sau đó vào năm 1969 Nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp Cơ khí 19-5
trực thuộc Nhà máy xây dựng công nghiệp. Cũng trong năm này Nhà máy
một lần nữa được chuyển đổi thuộc Nhà máy xây lắp Cơ khí - Bộ Cơ khí và
Luyện kim.
Đến tháng 7 năm 1972, Bộ Cơ khí luyện kim ra quyết định tách Xí
nghiệp Cơ khí 19-5 từ Nhà máy xây lắp Cơ khí thành xí nghiệp độc lập thuộc
Bộ, từ đó Xí nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển, phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ chính trị xây dựng đất nước và thống nhất hai miền Bắc Nam.
Tháng 8 năm 1979 theo yêu cầu phát triển của ngành Kim loại màu và
quyết định 25 CP ngày 13 tháng 01 năm 1980 của Chính phủ về đổi mới quản
lý kinh tế quốc doanh. Liên hợp Luyện Kim Màu được thành lập vào ngày 28
tháng 02 năm 1980, Xí nghiệp Cơ khí 19-5 được sát nhập với Liên hợp 1. Xí
nghiệp Cơ khí 19-5 là một trong những xí nghiệp thành viên đầu tiên, đóng
nhiệm vụ chủ yếu là: Phục vụ sửa chữa xe các loại và gia công chế tạo thiết bị
nhằm phục vụ cho công nghệ khai thác mỏ và luyện kim.
Đến tháng 2 năm 1982 theo yêu cầu tổ chức quản lý tập trung, Xí
nghiệp giải thể và thành lập 2 phân xưởng trực thuộc Liên hợp Luyện Kim
Màu (nay là Nhà máy Kim Loại Màu Thái Nguyên). Đó là phân xưởng sửa
chữa và cơ khí.
Vào tháng 3 năm 1987, từ 2 phân xưởng trực thuộc Liên hợp Luyện
Kim Màu, hợp nhất thành một phân xưởng- Xưởng sửa chữa xe máy mỏ.
Nhiệm vụ chính của nhà máy trong giai đoạn này là nhằm phục vụ công tác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
quản lý sửa chữa thiết bị lớn thuộc các xí nghiệp thành viên của Liên hợp
Luyện Kim Màu. Xưởng sửa chữa xe máy mỏ được phân cấp quản lý và hạch
toán phụ thuộc xí nghiệp Liên hợp Luyện Kim Màu.
Tháng 10 năm 1988 theo quyết định 1392/ LMH3 ngày 30 tháng 09
năm 1988 Nhà máy được tiếp tục đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 19-5 trực
thuộc Công ty Kim Loại Màu Thái Nguyên.
Đến năm 2009, Nhà máy vẫn giữ tên gọi nhưng trực thuộc Tổng công
ty Khoáng sản Việt Nam - TKV. Đến giữa năm 2010, Tổng công ty Khoáng
sản Việt Nam - TKV được đổi tên thành Tổng công ty Khoáng sản
-VINACOMIN, nên hiện tại Nhà máy Cơ khí 19-5 trực thuộc Tổng công ty
khoáng sản -VINACOMIN. Trong những năm từ khi thành lập đến nay, Nhà
máy từng bước có sự chuyển mình để phù hợp hơn với sự thay đổi của cơ chế
thị trường, bao gồm cả sự chuyển đổi cơ chế lẫn con người cũng như các
trang thiết bị kỹ thuật.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy Cơ khí 19-5
Dù bất cứ là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, nhà máy
cổ phần, hợp tác xã…. doanh nghiệp nào cũng phải đứng trước nhiệm vụ
chung đó là:
+ Hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Bảo toàn và tăng trưởng vốn, phát triển vốn kinh doanh.
+ Chấp hành pháp luật, thực hiện hạch toán thống kê thống nhất và thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có những nhiệm vụ cụ
thể tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, ngành nghề sản xuất kinh doanh… Nhà
máy Cơ khí 19-5 là một nhà máy hạch toán độc lập, thuộc sở hữu nhà nước,
trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản -VINACOMIN có những nhiệm vụ riêng
sau:
+ Đại tu, sửa chữa máy móc (máy gạt, máy xúc các loại).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
+ Gia công chế tạo các thiết bị máy móc.
+ Lắp đặt các thiết bị, máy móc…
Tổng Công ty giao kế hoạch đại tu ô tô, xe máy, gia công chế tạo phụ
tùng thiết bị trong phạm vi các xí nghiệp thành viên. Kế hoạch này được các
đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm để xây dựng trong
kế hoạch của mình, sau đó trình Tổng công ty xem xét duyệt. Bên cạnh thực
hiện nhiệm vụ của Tổng Công ty giao cho, Nhà máy còn phải có nhiệm vụ
chủ động tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều doanh nghiệp cơ
khí tư nhân được mở ra, do đó Nhà máy có sự cạnh tranh rất lớn và gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng. Trong thời gian tới, Nhà máy phải
không ngừng chủ động tìm kiếm mặt hàng và có những chiến lược tốt phù
hợp với yêu cầu của thị trường và làm hài lòng khách hàng.
1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa và dịch vụ chủ yếu
Ngoài việc sửa chữa, đại tu ô tô, máy xúc, máy gạt các loại, Nhà máy
cũng tham gia sản xuất rất nhiều sản phẩm về cơ khí phục vụ việc lắp ráp cho
các loại máy móc cũng như sản xuất các loại máy phục vụ cho các lĩnh vực cơ
khí khác như: bàn đãi các loại, chế tạo bi nghiền, hộp giảm tốc...
Sản phẩm được tiêu thụ khá nhiều trên thị trường hiện nay của Nhà máy
là bi nghiền. Sau đây là tóm tắt quy trình chế tạo bi nghiền qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quy trình chế tạo bi nghiền
(Nguồn: Phòng kỹ thuật KCS)
Thép phế,
gang đúc
và một số
nguyên vật
liệu
Thép
khuôn
Bi nghiền
chưa qua
nhiệt
luyện
Bi
nghiền
Lò nung 5000◦c
Rót vào khuôn
Làm sạch bằng
cát thạch anh
nhiệt
luyện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
Từ những nguyên liệu chính là thép phế, gang đúc và một số loại
nguyên vật liệu phụ như Pherô Măngan 65%, Pherô Crôm 62%... được pha
chế và trộn lẫn nhau theo tỷ lệ quy định rồi cho vào lò nung nấu luyện ở nhiệt
độ 5000ºC. Sau khi nấu luyện, thép sẽ được rót vào khuôn và làm sạch bằng
cát thạch anh, sau đó lại đưa vào lò nhiệt luyện và cuối cùng chuyển đến
phòng Kỹ thuật phân tích mẫu.
Một trong số những sản phẩm chính khác của Nhà máy là chế tạo hộp
giảm tốc. Hộp giảm tốc có nhiều loại nhưng phổ biến là hộp giảm tốc A280.
Chế tạo hộp giảm tốc A280 gồm 2 phần: Vỏ hộp và trục bánh răng:
* Chế tạo vỏ hộp: Từ các nguyên liệu chính là tôn các loại Φ5, Φ10,
Φ16, Φ20 và các vật liệu phụ như bu lông, vòng bi, que hàn, mỡ dầu công
nghiệp, sơn chống gỉ... công nhân sẽ triển khai lấy đầu cắt hơi và bào vát cạnh
hàn sẽ chế tạo nắp hộp, bào miệng và đế hộp, khoan các tarô rốn dầu lỗ lắp
nắp hộp và lắp ráp các bộ phận vỏ hộp với nhau.
* Chế tạo trục bánh răng: cần phải có nguyên liệu chính gia công trục là
thép tròn Φ50, Φ60 để tương ứng làm trục răng số 1, trục răng số 2 và trục
răng số 3. Chế tạo bánh răng cần sử dụng thép 120 để làm bánh răng Z84 và
Z96 quy trình sản xuất trục và bánh răng gồm 3 khâu chính như sau:
+ Gia công tiện gồm các công việc:- Lấy dấu cắt phôi
- Tiện trục số1, số 2. số 3
- Tiện phôi bánh răng Z84, Z96
+ Gia công phay gồm các công việc: - Phay trục số 1, số 2. số 3
- Phay bánh răng Z84, Z96
- Phay các rãnh then trên trục
- Xọc các rãnh then trên bánh răng
+ Nhiệt luyện : Trục và bánh răng
Cuối cùng là lắp ráp vỏ hộp với trục và bánh răng với nhau theo yêu cầu
kỹ thuật cụ thể, sau đó sơn chống gỉ và căn chỉnh chạy thử.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất của Nhà máy Cơ khí 19-5
Nhà máy cơ khí 19-5 là một doanh nghiệp chuyên sửa chữa, đại tu, sản
xuất các loại máy móc liên quan đến ô tô, máy xúc, máy gạt… tổ chức sản
xuất theo dây chuyền chu kỳ ngắn, công nhân được biên chế thành các tổ và
tổ chức làm việc theo giờ hành chính và theo ca.
1.5. Đặc điểm lao động của Nhà máy Cơ khí 19-5
Biểu số 01: Tình hình sử dụng lao động của Nhà máy Cơ khí 19-5
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2012/2011
Số
lượng
(người)
Cơ
cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
I- Tổng lao động 132 100 146 100 +14 +10,61
- Trực tiếp 102 77,27 114 78,08 +12 +11,76
- Gián tiếp+Phụ
trợ
30 22,73 32 21,92 +2 +6,67
II- Trình độ
- Đại học 19 14,39 21 14,38 +2 +10,53
- Cao đẳng 02 1,51 02 1,37 0 0
- Trung cấp 26 19,7 23 15,75 -3 -11,54
- Công nhân 85 64,4 100 68,50 +15 +17,65
( Nguồn: Phòng Tổ chức – Lao động)
Hiện nay nhà máy có 146 cán bộ công nhân viên, làm việc trong các lĩnh
vực khác nhau bao gồm: các viên chức chuyên môn nghiệp vụ, công nhân
lành nghề, nhân viên phục vụ có hợp đồng lao động có thời hạn và không xác
định thời hạn lao động. Qua bảng cơ cấu lao động của nhà máy ta thấy như
sau:
Năm 2012 số lượng ngưới lao động của nhà máy so với năm 2011 tăng
14 người, trong đó chủ yếu là công nhân trực tiếp. Lý do là do số lượng công
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
việc tăng, có nhiều đơn đặt hàng hơn so với năm 2011. Xét về trình độ, năm
2012 trình độ đại học tăng hơn so với năm 2011 là 10,53% , nguyên nhân là
do một số lao động của nhà máy đã tự đi học để nâng cao trình độ của bản
thân.
1.6. Cơ cấu bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 19-5
Để phục vụ tốt công tác sản xuất cũng như hạch toán, Nhà máy đã xây
dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ và khoa học. Thông qua bộ máy quản lý,
cấp trên có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của Nhà máy, đưa ra những
quyết định kịp thời và hiệu quả.
Nhìn vào sơ đồ dưới đây ta có thể thấy rõ được bộ máy quản lý của Nhà
máy, bộ máy quản lý bao gồm một đồng chí Giám đốc, ba đồng chí Phó Giám
đốc, và 4 phòng ban: Phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế toán - Thống
kê, phòng Kỹ thuật KCS và phòng Kế hoạch - Vật tư. Bộ phận sản xuất bao
gồm hai phân xưởng: phân xưởng Sửa chữa và phân xưởng Cơ điện.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 19-5
● Giám đốc – Kiêm Bí thư Đảng uỷ
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nhà máy thông qua phòng Kế hoạch kinh tế phân phối điều động
sản xuất, xem xét duyệt các phương án sản xuất, các biện pháp kỹ thuật và chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và chịu
trách nhiệm pháp lý với cơ quan nhà nước có nghĩa vụ theo luật hiện hành.
• Phó giám đốc – Kiêm Phó Bí thư Đảng uỷ
Là trợ thủ cho Giám đốc, bao quát chung tình hình sản xuất của Nhà
máy, trực tiếp phân công tới các phòng ban và các phân xưởng sản xuất.Ngoài
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán -
Thống kê
Phòng Kế hoạch
- Vật tư
Phòng Kỹ
thuật KCS
Phòng Tổ
chức-Hành
chính
Phân xưởng Sửa
chữa
Phân xưởng Cơ
điện
Ban Bảo
vệ
Nhà
ăn
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
ra còn trợ giúp cho Giám đốc giải quyết các công việc nội chính và các khâu
quản trị, y tế, bảo vệ an ninh trật tự, công tác BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Đôn đốc nhắc nhở các phòng ban hoàn thành công việc được giao.
• Các phòng hành chính:
- Phòng Tổ chức hành chính
Là bộ phận làm nhiệm vụ tổ chức, bố trí các dây chuyền sản xuất, sắp
xếp nhân sự và tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ và nhân
sự, định mức tiền lương cho sản phẩm và công việc. Tính toán lương phải trả
cho các phòng ban, công nhân viên, phân xưởng và cung cấp số liệu về tiền
lương cho phòng Kế toán thống kê, làm công tác hành chính và tham mưu cho
lãnh đạo về tổ chức lao động trong DN.
- Phòng Kế hoạch vật tư
Là bộ phận trung tâm điều hành sản xuất thường xuyên thay mặt Giám
đốc đôn đốc điều độ sản xuất theo đơn đặt hàng và các hợp đồng của khách
hàng. Tính giá thành sản phẩm theo kế hoạch và xác định giá thanh toán với
khách hàng về các vấn đề liên quan đến nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ, mua vật tư phụ tùng quản lý kho hàng sản phẩm. Phòng Kế hoạch vật tư
tham mưu cho ban Giám đốc toàn bộ công tác kế hoạch sản xuất và nguồn
tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Kỹ thuật KCS
Là bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân
xưởng, đối chiếu các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật đề ra cho từng sản phẩm cụ thể.
Thiết kế, sao, in, can bản vẽ hoặc chế tạo các sản phẩm mới. Theo dõi nghiệm
thu sản phẩm hoàn thành trong các giai đoạn và sản phẩm nhập kho hoàn
thành. Kiểm tra hàng nhập về, các phụ tùng vật tư theo đúng chủng loại tiêu
chuẩn kỹ thuật, quản lý hồ sơ về tài sản cố định. Đây là phòng tham mưu cho
ban lãnh đạo về công tác kỹ thuật trong sản xuất, góp phần giữ uy tín về chất
lượng sản phẩm của Nhà máy.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
- Phòng Kế toán thống kê
Là phòng làm công tác hạch toán thống kê và hạch toán kế toán của
Nhà máy, bao gồm các công việc sau: công tác thống kê và công tác kế toán.
Công tác thống kê có nhiệm vụ kiểm tra ngày giờ lao động, thống kê về
sản lượng hàng hoá, thành phẩm, theo dõi loại thành phẩm và chia lương trực
tiếp cho người lao động theo kết quả mà họ đạt được với định mức và phòng
Tổ chức đã xác nhận, chấm cơm ca…
Công tác kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kế toán, kiểm soát các chứng từ
ban đầu đối chiếu với chế độ quản lý của Nhà nước, giải quyết các vấn đề về
tiền lương, tiền thưởng, các khoản chi phí khác trong Nhà máy. Tính giá
thành và chi phí thực tế của các sản phẩm, thực hiện các khoản trích nộp và
các khoản thuế làm nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật. Kế
toán thường kỳ lập các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán xác định kết
quả kinh doanh của Nhà máy và các nghĩa vụ cùng ban lãnh đạo Nhà máy
quản lý phát triển và bảo toàn vốn của nhà nước.
•Mối quan hệ giữa các phòng ban trong cơ quan Nhà máy
Nhà máy Cơ khí 19-5 là một đơn vị có cơ cấu tổ chức khoa học, gọn nhẹ
nên rất thuận lợi cho công tác sản xuất của Nhà máy. Các phòng ban tạo điều
kiện lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch chung của Nhà máy.
Phòng Kỹ thuật KCS làm chức năng giám sát về mặt kỹ thuật của sản
phẩm, hàng hoá nhập kho… tránh những thiệt hại về mặt kinh tế cũng như
đem lại uy tín cho Nhà máy. Phòng Kế hoạch vật tư quan hệ chặt chẽ với
Phòng Kế toán thống kê về việc thanh toán, mua bán vật tư, hàng hoá, công
tác mua bán tiêu thụ sản phẩm và quyết toán sản xuất. Phòng Tổ chức hành
chính lao động có quan hệ chặt chẽ với phòng Kế toán thống kê tính toán các
định mức lao động sản xuất cho các sản phẩm, tính tiền lương trả cho người
lao động, cung cấp số liệu cho phòng Kế toán thống kê để chia lương cho
người lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường
•Ban bảo vệ
Nhiệm vụ của Ban bảo vệ là tiến hành kiểm tra giờ giấc lao động của cán
bộ, công nhân viên, làm nhiệm vụ bảo vệ cho toàn bộ tài sản của Nhà máy,
chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an ninh cho toàn bộ Nhà máy.
●Nhà ăn
Có nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ các bữa ăn trưa, giữa giờ hoặc thực hiện
chế độ bồi dưỡng với các lao động thuộc diện lao động độc hại.
•Bộ phận phân xưởng
Nhà máy bao gồm hai phân xưởng chính đó là phân xưởng Cơ điện và
phân xưởng Sửa chữa. Nhìn chung nó có cơ cấu tương tự nhau. Dưới đây là
mô hình tổ chức sản xuất của hai phân xưởng trong Nhà máy
Sơ đồ 03: Mô hình phân xưởng sửa chữa
Sơ đồ 04: Mô hình phân xưởng cơ điện
Quản đốc Phó quản đốc
Tổ nguội Tổ tiện Tổ rèn Tổ mộc Tổ cơ quan
Quản đốc Phó quản đốc
Tổ tiện Tổ phay
bào
Tổ đúc Tổ
nguội 1
Tổ
nguội 2
Tổ cơ
quan