Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bàn về kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đề án môn học
ĐỀ TÀI: Bàn về kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU:
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước. Thuế là công cụ tác động đến đầu tư, lãi suất, tiết kiệm…
Chính sách thuế gắn liền với chính sách phát triển của mọi quốc gia đang thực
hiện nền kinh tế chuyển đổi, tiến sâu vào hội nhập quốc tế thì chính thuế năng
động, phù hợp càng trở nên cực kỳ quan trọng. Trong các loại thuế, thuế giá trị
gia tăng đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước. Thuế giá trị gia
tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu, áp dụng từ sau Đại
chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhắm động viên sự đóng góp
rộng rải của quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, để nhanh
chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Qua nhiều lần sữa đổi bổ sung nhưng
thuế doanh thu vẩn còn nhiều nhược điểm như: chồng chéo, trùng lặp… Đến
năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là thuế giá
trị gia tăng (viết tắt là TVA), thuế giá trị gia tăng ra đời sau nhiều năm sửa đổi
đã khắc phục được một số nhược điểm của thuế doanh thu. Khai sinh từ nước
Pháp, thuế giá trị gia tăng đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới,
trở thành nguồn thu quan tr ọng của nhiều nước, đến nay đã có hơn 130 nước
áp dụng thuế giá trị gia tăng, chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mĩ la tinh,
các nước cộng đồng Châu Âu và Châu Á, trong đó có Việt Nam. Luật thuế
GTGT đã được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999 và gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Việt
Nam chọn thuế giá trị gia tăng là một sự lựa chọn đúng đắn để khuyến khích
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, góp phần tăng trưởng kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà
em muốn nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thuế giá trị gia tăng. Nhưng trong giới
hạn về thời gian, về tài liệu …do đó nội dung em nghiên cứu chủ yếu về cách
hạch toán và một số bất cập hiện nay về kế toán thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam. Vì vậy đề tài nghiên cứu của em là bàn về thuế giá trị gia tăng trong
doanh nghiệp.
Lần đầu làm đề án, chưa trải qua kinh nghiệm thực tế… nên không thể
tránh khỏi thiếu sót, em mong cô giáo giúp đỡ để em hoàn thành đề án của
mình tốt hơn, em xin chân thành cảm ơn.
1
* KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
Phần I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1, Khái niệm.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
2, Đối tượng chịu thuế.
Hàng hoá, dich vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 luật
thuế GTGT.
3, Đối tượng nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu
thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.
Như vậy bản chất của thuế GTGT là loại thuế gián thu, đánh trên
khoản giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản suất, lưu thông đến tiêu dùng. Thực chất sủa loại thuế này là đánh
vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ở đây chính là người
tiêu dùng, các nhà sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp hộ thuế cho người tiêu
dùng. Thông qua việc ban hành và áp dụng các loại thuế, Nhà nước tập trung
được một phần của cải xã hội vào ngân sách Nhà nước. Nhà nước ấn định các
thứ thuế áp dụng cho các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Việc các đối
tượng nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đã tạo ra nguồn thu cơ bản cho
ngân sách Nhà nước.
4, Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất
4.1) Giá tính thuế. (Luật thuế GTGT)
Giá tính thuế GTGT được quy định như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế
nhập khẩu.
(2) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, ssử dụng nội bộ, biếu,
tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(3) Đối với hàng hoá cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ.
(4) Đối với hàng hoá trả theo phương thức trả góp là giá bán của hàng
hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
2
(5) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công. ư
(6) Đối với hàng hoá, dịch vụ khác là do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều
này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định
giá tính thuế.
(7) Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt ở khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa
khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.2) Thuế suất thuế GTGT
Hiện nay có 3 mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng cho các nhóm
hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Đó là mức thuế suẩt 0%, 5%, 10%. Trong đó,
thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu
ra bên ngoài nước và xuất khẩu vào các khu chế xuất, mức thuế suất 5% áp
dụng đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu, Thuế suất 10% là thuế suất
áp dụng phổ biến cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ.
Trước đây còn có mức thuế suất 20% mang tính chất điều chỉnh
nhưng hiên nay đã bỏ và chỉ còn có 3 mức thuế trên.
5, Phương pháp tính thuế GTGT (Điều 9 luật thuế GTGT)
Theo luật thuế GTGT thì các doanh nghiệp có thể tính thuế GTGT
theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT,
5.1) Phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
- Thuế GTGT đầu ra= Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra × tỷ
suất thuế GTGT đầu ra
- Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi
trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
hàng hoá nhập khẩu.
5.2) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Số thuế phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ × thuế suất thuế GTGT
GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh
toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
3
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng cho cá nhân, sản
xuất kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không
theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
6, Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
6.1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
(1) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
(2) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
(3) Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể
từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tài sản cố định, nếu số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế
theo quy định của Nhà nước.
(4) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải được
cơ quan hải quan xác nhận là hàng hoá đã được xuất khẩu đối với hàng hoá
xuất khẩu; phải có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch
vụ cho bên nước ngoài; phải được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp
thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trả
nợ thay Nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, điều kiện thanh toán đối với hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào.
(5) Việc khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do
Chính phủ quy định.
6.2) Căn cứ xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi
trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
đối với hàng hoá nhập khẩu; trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có
hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp
luật thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế.
7, Hoá đơn, chứng từ. (Điều 11 Luật thuế GTGT).
7.1) Việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật
7.2) Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
phải sử dụng hoá đơn GTGT và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó
4