Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Bạn của nhà nông kỹ thuật nuôi và chăm sóc tôm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
K s.Thái H à-Đ ặng Mai
Bạn của nhà nông
.Kỹ thuật nụôi ™chăm sốc :hăm só
T(Sm
BẠN CỦA NHÀ NÔNG
Kỹ thaật nuôi và chũm sóc tõm
THÁI HÀ - ĐẶNG MAI
CỦA N K À Ỉ\Ô Ỉ\G
KỸ TMCiỢT NUÔI y ạ
CHéM SÓC TÔM
NHÀ XUẤT BẤN HỔNG ĐỨC
Bién miic trẽn xuất ban phẩm của Thu vièn Quốc gia Viét Nam
riiái Hà
Kỹ thuật nuôi và chàm sóc tôm / Tliái Hà, Đậng Mai. - H. : Hỏng
2011. - 94tr. ; áiih. báng ; 19cm. - (Bạn cùa nhà nòng)
I. Nuôi trồng thuý sán 2. Tôm
639 -dcl4
HDBOOlOi
J lờ í nói đau
Nước ta có hờ hiển dài 3.260km, với hệ thống kênh rạch
chằng chịt, rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, dặc
hiệt là nuôi tôm. Nghê nuôi tôm ở nước ta những năm gần
dây phát triển mạnh, sản lượng nuôi bán công nghiệp trung
hình là SOOkglhalvụ. Con tôm dã làm thay dổi cuộc sống của
người dân vùng hiển, sản lượng tcm khcmg chỉ đáp í(ng nhu
cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài và góp phần
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cho dất nước.
Tôm trưởng thành và sinh sản trong mỏi trường nước.
Con cái dẻ 50.000 cho đến ỉ triệu trứng, được ấp 24 giờ
trứng thành các ấu trùng. Âu trùng ăn các noãn hoàng và
biến thái. Sau 3 lần hiển thái thì có hình dạng gần giếng tôm.
Sau 3 - 4 ngày thì hiển thái hoàn toàn thành tôm non với dầy
đủ các tính chất của tôm. Toàn hộ quá trình kéo dài 12 ngày
từ khi dẻ trímg. Trong tự nhiên, tôm non di cư ra cửa sôiĩg,
vốn giàu dinh dưỡng vù dộ mặn. Chúng phát triển và chuyển
vào vùng nitớc làn mĩi mà chúng trưởng thành. Tôm trưởng
thành lá siiìlì vật dáv.
Trong việc nuôi tôm, vòng d('ri này xảy ra dưới diều kiện
có kiêm soát. Lý do dể làm cho mật dộ tăng cao, kết quả là
có cùng kích cỡ tôm và cho tôm ăn có diều khiển, hơn nữa có
khả năng dẩy nhanh vòng phát triển bằng cách diều khiển
khí hậu (sử dụng trong nhà kính). Hầu hết các nôug trường
ihii hoạch I - 2 lần lroiií> một năm. ờ vùng nhiệt đới nâng
trường tàm cỏ thê’ thn hoạch tới 3 lần. Vì sự cần thiết nước
mặn. nông ti iưyng nnôi tôm thườiìiỊ gần với hiến.
Khi ngành nnôi trồng tôm phát triển như là ngành
thương mại, tiềm nủng tliav thê' thỏa mãn cho nhii cầu thị
trường dang tăng cao, vưc/t xa khá nâng đánh hắt tôm hoang
dã, phương pháp nông nghiệp cũ đã nhanh chóng bị thay đổi
dể tiến tch phương pháp sản xuất hướng tới mục tiêu xuất
khẩu. Đẻ dảm hảo có sự cung cấp dều đặn, ngành công
nghiệp này bắt đầu việc nuôi tôm từ trong trứng và đảm báo
lượng tôm non. Các cpiy trình kỹ thuật cũng bắt dầu dược áp
dụng phổ biến, góp phần không ngừng tăng năng suất và sản
lượng tôm, đáp ứng nhu cáu của người tiêu dùng trong và
ngoài nước.
Mặc dù vậy, nhmig nuôi tôm vẫn là ngành chăn nuôi có
nhiều rủi ro và nhiều nguy cơ. Vì vậy việc thường xuyên tìm
tòi, học hỏi những kiến thức khoa học vê kỹ thuật nuôi tôm là
điều rất cẩn thiết. Cuốn sách Kỹ thuật nuôi và chăm sóc
tôm mà bạn đang cầm trên tay sẽ trang bị cho bạn những
kiến thức dó, với mong muốn giúp bạn sẽ có những mùa tôm
bội thu.
Chúc bạn thành công!
NHÀ XUẤT BẢN HỔNG ĐỨC
e f
GIỐ NG TÔ M V À Ý NGHĨA
VIỆC CHỌN GIỐNG NUÔI TÔ M
Kinh nghiệm để thành công trong việc
chọn giống nuôi tôm
Để thành công trong mọi hình thức nuôi tôm,
việc chọn giôhg nuôi tốt có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong thòi gian qua, từ những mô hình nuôi thâm
canh, bán thâm canh và quảng canh cải tiến đã rút
ra được những kinh nghiệm đế chọn được giống đạt
tiêu chuẩn trong quá trình nuôi. Hiện nay trên thị
trường có 2 nguồn giông chủ yếu:
- Nguồn giốhg được sản xuất từ các trại giống địa
phương.
- Nguồn giốhg được sản xuất từ các trang trại
giốhg tập trung như: Bà Rịa - Vũng Tàu, Phan Rang,
Nha Trang...
Chất lượng nguồn tôm bô" mẹ đóng vai trò quan
trọng trong việc sản xuất tôm giông;
- Đôi với tôm sú:
+ Nguồn gốic: Có nguồn gốc từ tôm biển, đặc biệt
là từ rạch gốc;
+ Trọng lượng: Tôm cái đạt 200g trở lên, tôm đực
khoảng lOOg trở lên;
C f
+ Màu sác: Tươi sáng, không có mầm bệnh đôm
trắng, đầu vàng (kiểm tra bằng PCR).
- Đổi với tôm thẻ:
+ Nguồn gốc: Xuất xứ từ Hawaii;
+ Trọng lượng: Bình quân trên 20g, điều quan
trọng là phải sạch bệnh.
- Nguồn tôm giông để thả nuôi phải có nguồn gôc
bô" mẹ như trên và được cho đẻ lần thứ 1, thứ 2, nếu
đẻ từ lần thứ 3 trở đi thì chất lượng tôm giông sẽ
kém hơn, nuôi chậm lớn hơn.
- Tôm giông phải đưỢc nuôi dưỡng bằng nguồn
thức ăn chất lượng cao, nuôi bằng quy trình vi sinh.
Không dùng nhiều kháng sinh. Tôm giốhg khi chọn
để vê' thả nuôi dù là nuôi công nghiệp hay nuôi
quảng canh cải tiến thì phải đạt các tiêu chuẩn sau:
.......
+ Trước hêt là kích thước tôm con. Tiêu chuẩn
chọn tôm con phải đều. Trong nguồn tôm có nhiều con
có kích thước khác nhau thì có thể không phải là do
chúng cùng một nguồn tôm mẹ mà do rất nhiều nguồn
tôm mẹ khác nhau hoặc thòi gian nở cũng có thể khác
nhau hay là do kỹ thuật người nuôi không tô’t.
+ Nêu kích thước của tôm khác nhau thì rất
bất lợi trong việc cạnh tranh thức ăn. Tiêu chuẩn
cho phép để làm tôm giông là chúng phải có độ dài
đều 12mm. Những con có kích thước nhỏ hơn phải
có mật sô" không quá 5% trong tổng số tôm giông.
+ Màu sắc tôm con cũng rất quan trọng. Bình
thường màu của tôm con có màu đen tro là tô"t nhất.
Không nên sử dụng những loại tôm có nhiều màu
hoặc tôm có màu trắng bợt. Đó là loại tôm đã rất yếu,
nên nếu chăm không tột chúng rất dễ bị chết.
+ ở các con tôm giông, các cơ quan như: chân,
râu của tôm phải hoàn chỉnh. Các bộ phận này tuy
không dài và cứng như tôm trưởng thành, nhưng
các cơ quan phải đầy đủ và không bị dị hình. Khi
bơi, chân, đuôi của tôm phải xòe ra hết cỡ, đó là
loại tôm giông khỏe. Hơn nữa, thịt ở phần bụng của
tôm phải đầy đặn, căng và chắc, ngoài vỏ phải
nhẵn và bóng.Đó là loại tôm khỏe. Trên thân tôm
sú có 6 đô"t ở phần bụng. Nhìn chung, loại tôm có
đô"t bụng càng dài thì lớn càng nhanh. Theo kinh
nghiệm của người nuôi tôm cho thấy, những con
C f
tôm có đốt bụng càng dài thì nhanh lớn hờn những
con tôm có đô"t bụng ngắn. Còn vị trí râu thứ nhất
(sau này sẽ là đôi râu dài nhất) có hình chữ V, hai
gôc của râu nằm sát nhau.
+ Cần chọn những con tôm có các chân bụng,
chân đuôi không bị dị hình, vỏ tôm bóng không bị dị
màu sắc. Đây là những loại tôm khỏe. Nếu bị dị
hình hay dị màu sắc là do tôm bị vi nấm, hoặc vi
khuẩn bám vào. Nếu tôm bị nhiễm vi nấm cách xác
định cũng rất đơn giản là lấy 10 con tôm ngẫu nhiên
trong đàn tôm giống đem thả vào ly thủy tinh có
đựng nước sạch và trong. Quan sát kỹ thấy có trên
ba con bị vật lạ vi nấm bám vào là không nên dùng,
vì sau do bị nấm chúng sẽ không lột đưỢc vỏ và sẽ bị
chết. Bình thường nếu tôm khỏe, chúng rất thích bơi
ngược theo dòng nưốc chảy hoặc nếu nưốc chảy xiết
thì chúng có thế bám vào các vật thể để tránh bị trôi
đi. Vì đặc tính này, chúng ta có thể kiểm tra rất dễ
dàng. Có thể lấy 200 con ngẫu nhiên trong đàn tôm
rồi thả vào chậu đựng nưốc trong. Sau đó, dùng tay
khuấy tròn quanh thành chậu. Nếu thấy trên 10
con trôi theo dòng nước hoặc bị cuôn ở giữa đáy
chậu đó là tôm yếu.
+ Người nuôi tôm có thể dùng Pormol để kiểm
tra chất lượng tôm giông bằng cách lấy 150 con
tôm theo ngẫu nhiên rồi thả vào chậu nước sạch.
Đầu tiên dùng formol hòa vào nưốc theo nồng độ
lcc/101 nước, rồi dùng máy sục khí trong 2 giò liên
tục, nêu thấy dưới 5 con chết là tôm giông tô"t và
ngưỢc lại trên 5 con chết là tôm giông yếu không
nên dùng. Tiêu chuẩn kiểm tra cụ thể như sau:
• Tôm khỏe và không bị nhiễm virus SEMBV -
kiểm tra bằng máy PCR.
• Cần xét nghiệm để cho ra tôm giốhg tốt và khoẻ
bằng phương pháp VVanuchsoontron.
• Đặc điểm bên ngoài và hoạt động của tôm giôhg.
• Độ dài cơ thể của tôm giông phải từ 11 - 12mm.
• Cỡ tôm giông tương đương vối nhau.
' Tôm không dị hình.
• Vi khuẩn phát sáng.
• Cơ thịt đục.
• Ký sinh vật bên trong và ngoài MBV (Monodon
baculo virus).
• GMR (Gut- Muscle) lốn hơn hoặc bằng tỷ lệ 1/4
bằng cách so sánh bề dày của đường ruột so vỏi thân
và khoảng ở giữa của đốt cuối cùng.
• Dùng Rormaline test 100 - lõOppm trong 2 giờ
hoặc giảm độ mặn đột ngột lõppt.
• Khi đó tôm loại A: 90 - 100% còn sông, loại B;
80 - 89% còn sống, Loại c <79% còn sống.
Điều không kém phần quan trọng là phương
pháp vận chuyển đảm bảo sức khỏe cho đàn tôm
giống, khi về đến nơi tôm không bị hao nhiều, không
bị yếu và mật độ thả phải tính toán sao cho phù hỢp
để tỷ lệ sông đạt 25 — 30 con/m^ ao nuôi công nghiệp,
1 — 3 con/m^ đối với nuôi quãng canh cải tiến.
Sau khi đã chọn xong tôm giống cần làm theo
một số vêu cầu sau trong thòi gian vận chuyển tôm
giống đến chỗ mới:
- Cân bằng độ mặn trước khi vận chuyên giông
để có độ mặn tương đương giữa hai môi trường
nuôi.
- Thay đổi nhiệt độ nước trong bao chứa tôm đên
khoảng 23°c (từ 27 - 28°c giảm xuống 25 - 26°c và
sau đó giảm xuông còn 23 - 24°c mỗi lần hạ nhiệt độ
như vậy khoảng 5 phút).
- Đựng tôm giốhg PL15 khoảng 4.000 con/1 nưốc
và cho dầu sục khí vào bao (Macrogard 40cc/4001).
- Thùng bên ngoài nên bỏ đá lạnh vào để giữ nhiệt.
- Tôm giông nên đưỢc đưa đến chỗ nuôi trong
vòng 23 - 24 giò.
- Một bao tôm giống cho vào một bể cỡ 1 X 1 X 1
để kiểm tra mật độ và tỷ lệ sống.
>12
- Làm cho tôm giông thích nghi với môi trường
mới trong vòng 1 - 3 giò (Macrogard 80cc/4001): Khi
tôm giống mới vận chuyển về thì nên thả túi xuổhg
ao khoảng 15-30 phút để nhiệt độ giữa nước trong
túi tôm và nhiệt độ nước trong ao cân bằng. Sau đó,
người thả nên đổ các túi tôm vào thau, tránh để tôm
bị dính lại trong túi, rồi múc nước ao pha vào thau
dần dần, mỗi lần một ít. Vừa pha vừa quan sát xem
tôm đã thích nghi được chưa thì thả vào ao nuôi. Nếu
tôm chưa thích nghi khi thả ra chúng thường bơi nổi
trên mặt nước, yếu ớt. Khi thả tôm thì người thả cần
đứng ở đầu hưống gió, thả tôm giông ra từ từ, tránh
làm đục nước ao. Sau khi thả xong người thả cần
quan sát khả năng phân tán của tôm trong ao nuôi,
nêu tôm tụ lại từng đám thì dùng tay hoặc thau
khua nước nhè nhẹ để phân tán tôm đều trong ao.
Sau đó, người thả cần theo dõi tôm hằng ngày để
tính tỷ lệ sông, rồi xác định lượng tôm có trong ao
để điều chỉnh thức ăn khi nuôi.
Phương pháp kiểm tra chất lượng tôm giông
Mỗi khi tôm nuôi bị bệnh, người ta thường nghĩ
đến hai nguyên nhân: Môi trường nước và giông
không đạt yêu cầu. Điều này cho thấy, tô" chất con
giông là một trong những yếu tô" quan trọng quyết
định đến sự thành bại của hồ nuôi tôm.
13/
Lựa chọn con giông là một mắt xích quan trọng
trong quy trình nuôi tôm thịt. Sự ảnh hưởng của tôm
giông thường gặp là: Tôm thả có tỷ lệ sống thấp và
không đồng đều, tôm phát triển chậm thường sẽ thấy
trong tất cả các khu vực nuôi, nguyên nhân có thể do
virus MBV và HPV, hai virus này có trong gan tôm
làm cho sự chuyển hóa phát triển của tôm kém. Khi
đi kiểm tra tôm tại trại thì nên kiểm tra như sau:
- Kiểm tra theo kinh nghiệm:
+ Trại giông phải sạch sẽ, dụng cụ trong trại phải
được xử lý bằng cách ngâm Chlorine hoặc Pormalin
và phơi khô.
+ Kiểm tra xem có tôm chết trong hồ giống
hay không.
+ Kiểm tra dây ống khí có sạch sẽ hay không,
trên mặt nưốc và dưối mặt có cùng màu hay
không. Nếu trên mặt nưốc có màu trắng, dưới mặt
nưốc có màu xanh, đỏ hoặc nâu chứng tỏ trong bể
nuôi có sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất quá
nhiều, không nên bắt những bể tôm đó.
+ Múc tôm xem và cách kiểm tra như sau:
• Cho tôm vào trong ly hoặc ca đô nước, tôm sẽ
bơi bình thường, nếu tôm bơi trở mặt ngược lên hoặc
bơi ngược lại là tôm yếu.
• Khi tôm bơi cặp râu đầu tiên phải kẹp nhau,
nếu hở ra là tôm yếu.
• Kiểm tra sức khỏe tôm bằng cách múc 30 - 50
con tôm bỏ vào nước ngọt, để lại khoảng 30 phút.
Nếu tôm chết trên 10% không nên bắt.
+ Kiểm tra tôm bô mẹ có lớn không (chiều dài
thân thấp nhất là 15cm).
+ Nếu đem tôm vào thả nuôi những khu vực nuôi
có độ mặn thấp tôm giống ít nhất phải có chiều dài
1,3 - l,5cm, đuôi xòe.
+ Vận chuyển tôm giốhg từ trại giông đến trại
nuôi trước khi đóng tôm 6-12 giò, nên ngâm qua
tôm giông với Pormalin 40ppm để loại bỏ tôm yếu,
tôm bị đóng rong từ trại giông.
+ Nước trong bịch vận chuyển tôm phải là nưốc
sạch và mới, không nên dùng nưốc trong bể giông cũ
vì có chất thải nhiều và có Zothamnium bám trên
thân tôm.
+ Nưốc mới dùng để đóng tôm phải làm như sau:
Pha nước được độ mặn bằng ao nuôi, pH trong nước
mới phải nằm ở mức 8,3 - 8,5.
- Kiểm tra bằng dụng cụ và phòng thí nghiệm:
+ Kiêm tra bên ngoài: Bộ râu đầu phải kẹp vào
nhau và đuôi xòe ra.
+ Kiểm tra tôm: Bỏ tôm vào thau nước, lấy -tay
khuấy đều tôm sẽ bơi ngược nước, nếu nước không
còn chảy tôm sẽ bám vào xung quanh thau, nếu có
tôm bơi không biết hướng và nằm ỏ giữa thau chứng
tỏ là tôm yếu.
+ Kiểm tra tôm có bị đóng rong không bằng cách
xem qua kính hiểm vi ở đuôi, thân, râu, chân tôm.
+ Kiểm tra đường ruột của tôm ở đôt thứ 6 đo
ngang từ trên xuôiig, nếu được tôm sẽ ăn tôt và phát
triển nhanh.
13^