Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

BÀI TOÁN HIT CỦA PETERSON TẠI MỘT SỐ DẠNG BẬC VÀ ỨNG DỤNG
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
ĐẶNG VÕ PHÚC
BÀI TOÁN HIT CỦA PETERSON
TẠI MỘT SỐ DẠNG BẬC VÀ ỨNG DỤNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
BÌNH ĐỊNH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
ĐẶNG VÕ PHÚC
BÀI TOÁN HIT CỦA PETERSON
TẠI MỘT SỐ DẠNG BẬC VÀ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Đại số và Lý thuyết số
Mã số: 62 46 01 04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Phản biện 1: PGS. TS. Lê Minh Hà
Phản biện 2: TS. Phan Hoàng Chơn
Phản biện 3: PGS. TS. Đoàn Thế Hiếu
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN SUM
BÌNH ĐỊNH - NĂM 2017
Lời cam đoan
Luận án này được hoàn thành tại Trường Đại học Quy Nhơn, dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS. Nguyễn Sum. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của tôi. Các kết quả trong luận án là trung thực, được đồng tác giả là thầy hướng
dẫn của tôi cho phép sử dụng khi đưa vào luận án và chưa từng được ai công bố
trước đó.
Tác giả
Đặng Võ Phúc
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự kính trọng sâu
sắc nhất đến Thầy hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Sum. Thầy rất nghiêm khắc
nhưng mẫu mực, Thầy không chỉ hướng dẫn một cách tận tình, định hướng, giúp
đỡ tác giả vượt qua được những khó khăn trong những bước đi đầu tiên làm
nghiên cứu sinh mà còn sự quan tâm giúp đỡ về mặt vật chất lẫn tinh thần của
Thầy trong cuộc sống để tác giả hoàn thành luận án này một cách tốt nhất.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học
Quy Nhơn, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Toán cùng quý Thầy Cô giáo giảng
dạy lớp nghiên cứu sinh Toán Đại số và Lý thuyết số khóa 2 đã tận tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập và nghiên cứu khoa học
tại Trường đại học Quy Nhơn.
Tác giả xin được tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè gần xa, đặc
biệt là các bạn NCS. Trần Đình Phụng, NCS. Dư Thị Hòa Bình và NCS. Lưu Thị
Hiệp đã luôn sát cánh động viên, chia sẻ giúp đỡ rất nhiều cho tác giả, để tác giả
vượt qua được những biến cố về sức khỏe và có thêm động lực hoàn thành tốt
nhất chương trình nghiên cứu sinh của mình.
Tác giả
Đặng Võ Phúc
i
Mục lục
Mục lục i
Bảng một số ký hiệu iii
Mở đầu 1
Chương 1. Một số kiến thức cơ sở 11
1.1 Cấu trúc đại số Steenrod mod 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.2 Tác động của đại số Steenrod trên đại số đa thức Pk . . . . . . . . 13
1.3 Một số hàm số học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.4 Đồng cấu Kameko . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.5 Quan hệ thứ tự giữa các đơn thức và đơn thức chấp nhận được . . 18
1.6 Tiêu chuẩn đơn thức hit của Singer . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
1.7 Một số kết quả về bài toán hit . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
1.8 Kết luận Chương 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
Chương 2. Bài toán hit đối với đại số đa thức tại bậc (k − 1)(2d − 1) 26
2.1 Một số đồng cấu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.2 Chứng minh Định lý 2.1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
2.3 Kết luận Chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
Chương 3. Bài toán hit đối với đại số đa thức năm biến tại một số
dạng bậc 40
3.1 Chứng minh Định lý 3.1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
3.2 Chứng minh Định lý 3.2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 52
3.3 Kết luận Chương 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
Chương 4. Ứng dụng của bài toán hit cho đồng cấu chuyển đại số
ii
thứ năm của Singer 74
4.1 Đồng cấu chuyển đại số và giả thuyết của Singer . . . . . . . . . . . 74
4.2 Chứng minh Định lý 4.1.4 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
4.3 Kết luận Chương 4 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
Kết luận và kiến nghị 87
Danh mục các công trình liên quan đến luận án 89
Tài liệu tham khảo 90
Phụ lục A 96
A.1 Các đơn thức chấp nhận được bậc 4(2d − 1) trong P5 . . . . . . . . 96
A.2 Các đơn thức chấp nhận được bậc 6 trong P5 . . . . . . . . . . . . 106
A.3 Các đơn thức chấp nhận được bậc 17 trong P5 . . . . . . . . . . . . 107
A.4 Các đơn thức chấp nhận được bậc 18 trong P5 . . . . . . . . . . . . 112
A.5 Các đơn thức chấp nhận được bậc 39 trong P5 . . . . . . . . . . . . 115
iii
Bảng một số ký hiệu
F2
: Trường hữu hạn có hai phần tử.
Pk : Đại số đa thức của k biến x1, x2, . . . , xk trên trường F2.
(Z/2)k
: Không gian véctơ k chiều trên trường F2,
2-nhóm Abel sơ cấp hạng k.
B(Z/2)k
: Không gian phân loại của (Z/2)k
.
GLk : Nhóm tuyến tính tổng quátgồm các tự đẳng cấu của (Z/2)k
.
H∗(B(Z/2)k
, F2) : Đồng điều kỳ dị của B(Z/2)k
, với hệ số trên F2.
H∗
(B(Z/2)k
, F2) : Đối đồng điều kỳ dị của B(Z/2)k
, với hệ số trên F2.
A : Đại số Steenrod mod 2.
TorA
∗,∗
(F2, F2) : Đồng điều của A , với hệ số trên F2.
Ext∗,∗
A
(F2, F2) : Đối đồng điều của A , với hệ số trên F2.
P H∗(B(Z/2)k
, F2) : Không gian con của H∗(B(Z/2)k
, F2) gồm
tất cả các phần tử bị triệt tiêu bởi tác động
của mọi toán tử Steenrod bậc dương.
Nk : Tập hợp tất cả các số nguyên dương không vượt quá k.
Nk : Tập hợp tất các các cặp (i; I), với I = (i1, i2, . . . , ir) ⊆ Nk,
1 6 i < i1 < i2 < . . . < ir 6 k, 0 6 r < k.
XI
: Đơn thức x1 . . . xˆi1
. . . xˆir
. . . xk =
Q
i∈Nk\I
xi
,
với I = (i1, i2, . . . , ir) ⊆ Nk.
X{i}
: Đơn thức x1 . . . xˆi
. . . xk trong Pk với 1 6 i 6 k.
X∅
: Đơn thức x1x2 . . . xk trong Pk.
X : Đơn thức x1x2 . . . xk−1 trong Pk−1.
αi(n) : Hệ số thứ i > 0 trong khai triển nhị phân
của số nguyên dương n.
α(n) : Số các hệ số 1 trong khai tiển nhị phân của n.
µ(n) : Số min{m ∈ N| α(n + m) 6 m}.
|S| : Lực lượng của tập hợp S.
1
Mở đầu
Ký hiệu H•
(X, F2) là đối đồng điều kỳ dị của không gian tôpô X, lấy hệ số
trên trường nguyên tố F2, có hai phần tử. Vào năm 1947, Steenrod [40] xây dựng
các toán tử đối đồng điều mà ngày nay mang tên ông, tác động tự nhiên lên
H•
(X, F2):
Sqk
: H
•
(X, F2) → H
•+k
(X, F2),
trong đó k là số nguyên không âm bất kỳ. Trong nhiều trường hợp, các toán
tử này là một công cụ hữu hiệu để nhận biết sự khác nhau về kiểu đồng luân
của các không gian tôpô. Chẳng hạn, chúng ta có thể thấy rằng hai không gian
CP
4/CP
2 và S
6 ∨ S
8 mặc dù có cùng vành đối đồng điều nhưng không tương
đương đồng luân (hay không cùng kiểu đồng luân) bởi vì toán tử Sq2
tác động
tầm thường trên nhóm đối đồng điều H2
(S
6 ∨ S
8
, F2) nhưng không tầm thường
trên H2
(CP
4/CP
2
, F2).
Trong quá trình nghiên cứu đối đồng điều của các không gian Eilenberg-Mac
Lane, Serre [70] đã chỉ ra rằng với phép cộng thông thường và phép hợp thành
của các ánh xạ, các toán tử Steenrod Sqk
sinh ra tất cả các toán tử đối đồng điều
ổn định. Đại số sinh bởi các toán tử Steenrod được gọi là đại số Steenrod mod 2,
ký hiệu là A . Cấu trúc của đại số này còn được khảo sát như là đại số thương
của một F2-đại số kết hợp tự do, phân bậc, sinh bởi các ký hiệu Sqk
, k > 0 chia
cho iđêan hai phía sinh bởi tập tất cả các phần tử có dạng:
Sqk
⊗F2 Sqm
+
X
06t6[k/2]
m − 1 − t
k − 2t
Sqk+m−t
⊗F2 Sqt
, 1 6 k < 2m và Sq0
+ 1,
trong đó, ký hiệu [k/2] là phần nguyên của k/2 và m
k
là hệ số nhị thức được tính
theo mod 2. Khi đó, các phần tử trong trong đại số A là Sqk
:= [Sqk
], với [Sqk
]
là lớp trong A có đại diện là Sqk
. Vì thế, toán tử Steenrod Sq0
là toán tử đồng
nhất và các toán tử Sqk
(với k > 0) thỏa mãn các quan hệ Adem [2] như sau:
SqkSqm =
X
06t6[k/2]
m − 1 − t
k − 2t
Sqk+m−tSqt
, với 0 < k < 2m.
Sau đó, đại số Steenrod được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu và trở thành
một công cụ quan trọng để giải quyết bài toán phân loại kiểu đồng luân của cá
2
không gian tôpô, một trong những bài toán trung tâm của Tôpô đại số hiện nay.
Từ việc nghiên cứu bài toán này đã dẫn tới một bài toán rất khó trong lý thuyết
đồng luân ổn định, đó là tính toán tường minh đối đồng điều (mod 2) của đại số
Steenrod, H∗,∗
(A , F2) := Ext∗,∗
A
(F2, F2), nó là một F2-đại số song phân bậc-giao
hoán và là trang E2 của dãy phổ Adams [1] hội tụ về thành phần 2-xoắn của
nhóm đồng luân ổn định của mặt cầu π
S
∗
(S
0
). Cấu trúc của đại số này mặc dù đã
được nhiều tác giả nghiên cứu sâu sắc gần nửa thế kỷ, tuy nhiên cho đến nay vẫn
rất khó để nắm bắt được nó.
Vào năm 1989, Singer [38] đã cố gắng sử dụng công cụ lý thuyết biểu diễn
modular của các nhóm tuyến tính để nghiên cứu đối đồng điều của đại số Steenrod,
ông thiết lập một đồng cấu đại số mà ngày nay nó được gọi là đồng cấu chuyển
hạng k (hay thứ k) của Singer:
ϕk : TorA
k,k+∗
(F2, F2) → (F2 ⊗A H
∗
(B(Z/2)k
, F2))GLk
,
từ đồng điều (mod 2) của đại số A đến không gian con của F2⊗A H∗
(B(Z/2)k
, F2)
gồm tất cả các lớp bất biến dưới tác động thông thường của nhóm tuyến tính tổng
quát GLk := GL(k, F2). Ở đây, (Z/2)k
là 2-nhóm Abel sơ cấp hạng k xem như
F2-không gian véctơ k chiều và B(Z/2)k
là không gian phân loại của nó. Đồng
cấu đối ngẫu
T rk : F2 ⊗GLk P H∗(B(Z/2)k
, F2) → Extk,k+∗
A
(F2, F2)
cũng được gọi là đồng cấu chuyển của Singer. Chú ý rằng P H∗(B(Z/2)k
, F2) =
(F2⊗A H∗
(B(Z/2)k
, F2))∗
là không gian con của đại số đồng điều H∗(B(Z/2)k
, F2)
gồm tất cả các phần tử bị triệt tiêu đối với tác động của mọi toán tử Steenrod
bậc dương. Singer đã chỉ ra trong [38] rằng T rk là một đẳng cấu với k 6 2 và
tại một số bậc với k = 3, 4. Trong trường hợp hạng năm, ông chứng minh T r5
không là toàn cấu tại bậc 9. Các kết quả này của Singer đã chỉ ra giá trị không
tầm thường của đồng cấu chuyển. Vì vậy, nó được kỳ vọng là một công cụ hữu
ích để mô tả đối đồng điều của đại số Steenrod, Extk,∗
A
(F2, F2). Đặc biệt, trong
[38], Singer đã đưa ra giả thuyết sau đây.
Giả thuyết 4.1.1 (Singer [38]). Đồng cấu T rk là một đơn cấu, với mọi số nguyên
dương k.
Giả thuyết này được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà Tôpô đại số (xem
3
Boardman [3], Bruner-Hà-Hưng [5], Hưng [14], Hà [12], Nam [69], Hưng-Quỳnh
[17], Chơn-Hà [9, 10, 11], Minami [23], Quỳnh [34], Sum [47, 49, 50, 51], Sum-Tín
[52] và một số tác giả khác). Công trình [3] của Boardman năm 1993 đã chỉ ra giả
thuyết của Singer cũng đúng với k = 3, cụ thể Boardman chứng minh T r3 cũng là
một đẳng cấu. Gần đây, N. H. V. Hưng và các cộng sự đã xác định hoàn toàn ảnh
của T r4 (xem Bruner-Hà-Hưng [5], Hưng [14], Hà [12], Nam [69], Hưng-Quỳnh
[17]). Đáng chú ý, N. H. V. Hưng chứng minh trong [14] rằng với bất kỳ k > 5
có vô số bậc mà tại đó T rk không là đẳng cấu. Tuy nhiên, ông không khẳng định
được T rk là một đơn cấu. Vì vậy, giả thuyết của Singer cho đến nay vẫn còn để
ngỏ.
Để chứng minh hoặc phủ định giả thuyết của Singer thì việc nắm rõ cấu trúc
của tích tensor F2 ⊗A H∗
(B(Z/2)k
, F2) là một trong những yếu tố quyết định. Vì
vậy, việc giải quyết giả thuyết của Singer có mối liên hệ mật thiết với bài toán
xác định tường minh một hệ sinh tối tiểu của F2-đại số phân bậc
Pk := H
∗
(B(Z/2)k
, F2) ∼= F2[x1; x2; . . . ; xk],
được xét như là một môđun trên đại số Steenrod A , trong đó ký hiệu F2[x1; . . . ; xk]
là F2-đại số đa thức của k-biến x1, x2, . . . , xk, mỗi biến có bậc 1. Cấu trúc A -
môđun trái (không ổn định) của đại số Pk được xác định tường minh bởi công
thức:
Sqm(xt) =
xt nếu m = 0,
x
2
t nếu m = 1,
0 nếu m > 1,
và công thức Cartan [67]: Sqm(fg) = P
06t6m
Sqt
(f)Sqm−t
(g), với f, g là các đa
thức thuần nhất bất kỳ trong Pk. Nếu xét F2 như là một A -môđun tầm thường
thì bài toán được quy về tìm một cơ sở của F2-không gian véctơ phân bậc
Pk/A
+.Pk = F2 ⊗A Pk =
M
n>0
(F2 ⊗A Pk)n,
trong đó (F2 ⊗A Pk)n := (Pk)n/
(Pk)n ∩ A +.Pk
, với (Pk)n là F2-không gian con
của Pk gồm các đa thức thuần nhất bậc n. Ngày nay, bài toán này được gọi là
bài toán "hit" đối với đại số đa thức. Peterson [28] là tác giả đầu tiên nghiên cứu
bài toán này vào năm 1987. Ông đã đưa ra giả thuyết rằng (F2 ⊗A Pk)n = 0
nếu α(n + k) > k, trong đó ký hiệu α(n) là số các chữ số 1 trong khai triển nh
4
phân của n. Giả thuyết này được ông chứng minh cho trường hợp k 6 2. Sau
đó, Wood [64] chứng minh cho trường hợp tổng quát vào năm 1989. Sau các công
trình này, bài toán hit thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều tác giả
trong và ngoài nước (xem Boardman [3], Bruner-Hà-Hưng [5], Carlisle-Wood [6],
Crabb-Hubbuck [8], Hà [12], Hưng [13], Hưng-Nam [15, 16], Kameko [18, 19],
Minami [23], Mothebe [25, 26], Nam [68, 69], Repka-Seilck [35], Silverman [36],
Silverman-Singer [37], Singer [39], Walker-Wood [58, 59, 60], Wood [64], Sum
[43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50], Tín [54, 55, 56], Tín-Sum [57] và một số tác giả
khác).
Có thể nói bài toán hit là một bài toán mang tính thời sự bởi những ứng dụng
quan trọng của nó. Cụ thể hơn, bài toán này không những là một công cụ hữu
ích để nghiên cứu ảnh của đồng cấu chuyển của Singer mà nó còn được ứng dụng
để nghiên cứu một số bài toán kinh điển trong lý thuyết đồng luân như lý thuyết
cobordism của các đa tạp thể hiện qua công trình của Peterson [29]; bài toán phân
tích ổn định không gian phân loại của các 2-nhóm Abel sơ cấp qua công trình của
Priddy [33]; lý thuyết biểu diễn modular của các nhóm tuyến tính qua các công
trình của Wood [66], Walker-Wood [59]. Cho đến nay, bài toán hit mới giải tường
minh cho trường hợp k 6 4. Trong trường hợp tổng quát, nó vẫn là một bài toán
mở.
Trong luận án này, chúng tôi tập trung nghiên cứu bài toán hit của Peterson;
từ đó trên cơ sở sử dụng các kết quả của bài toán này, chúng tôi nghiên cứu kiểm
chứng giả thuyết của Singer cho trường hợp k = 5 tại một số bậc. Một cách cụ
thể, chúng tôi tập trung nghiên cứu cấu trúc của không gian véctơ F2 ⊗A Pk, với
k > 5, tại một số dạng bậc và ứng dụng các kết quả này để kiểm chứng giả thuyết
của Singer về đồng cấu chuyển thứ năm T r5, tại các bậc tương ứng.
Như chúng tôi đã trình bày ở trên, bài toán hit mới giải quyết hoàn toàn cho
số biến k 6 4. Cụ thể hơn, trường hợp k 6 2 đã được tính toán tường minh trong
công trình [28] của Peterson. Trường hợp k = 3 là kết quả của Kameko thực hiện
trong Luận án [18] tại trường Đại học Johns Hopkins vào năm 1990. Đặc biệt,
trong công trình này Kameko đưa ra một giả thuyết về một cận trên của số chiều
không gian véctơ (F2 ⊗A Pk)n chỉ phụ thuộc vào số biến của đại số đa thức Pk,
cụ thể là dim(F2 ⊗A Pk)n 6
Q
16i6k
(2i − 1), với n là số nguyên dương tùy ý. Giả
5
thuyết này được Kameko chứng minh là đúng đối với số biến k 6 3. Năm 2007,
N. Sum [43] giải quyết trọn vẹn bài toán hit cho trường hợp k = 4 trong một bản
thảo dài 240 trang. Công trình này sau đó được rút gọn lại và công bố chính thức
vào năm 2015 (xem Sum [48]). Dựa vào kết quả này, giả thuyết của Kameko vẫn
đúng với k = 4. Tuy nhiên, giả thuyết này không còn đúng khi k > 5; kết quả
này đã được N. Sum chứng minh đầy đủ và công bố trong các công trình [44, 45].
Một trong những công cụ hữu hiệu để tính toán bài toán hit cũng như nghiên
cứu đồng cấu chuyển của Singer là đồng cấu của Kameko Sqf
0
∗
: (F2 ⊗A Pk)k+2d →
(F2 ⊗A Pk)d, với d là một số nguyên dương tùy ý. Đồng cấu này được cảm sinh
từ một F2-đồng cấu ψ : Pk −→ Pk xác định như sau:
ψ(x) =
u nếu x = x1x2 . . . xku
2
,
0 các trường hợp khác,
với mọi đơn thức x ∈ Pk. Ngoài công cụ này, hàm số học sau đây cũng được ứng
dụng để giải quyết bài toán hit
µ(n) = min
r ∈ N : n =
P
16t6r
(2dt − 1), dt > 0, 1 6 t 6 r
= min
r ∈ N : α(n + r) 6 r
,
trong đó, n là một số nguyên dương tùy ý.
Chú ý rằng, tác động của các đại số A và GLk trên Pk là giao hoán với nhau.
Vì vậy, không gian véctơ (F2⊗A Pk) cũng có cấu trúc là một GLk-môđun. Kameko
đã chứng minh trong [18], nếu µ(n) = k thì n − k là một số chẵn và đồng cấu
Sqf
0
∗
: (F2 ⊗A Pk)n −→ (F2 ⊗A Pk) n−k
2
là một đẳng cấu các GLk-môđun. Từ các tính chất sơ cấp của hàm µ, ta thấy
rằng với mỗi số nguyên không âm m, tồn tại số nguyên t > 0 sao cho µ(k(2d −
1) + 2dm) = k, với mọi d > t. Do đó, từ kết quả của Kameko, suy ra rằng đồng
cấu lặp
(Sqg0
∗
)
d−t
: (F2 ⊗A Pk)k(2d−1)+2dm −→ (F2 ⊗A Pk)k(2t−1)+2tm (0.1)
là một phép đẳng cấu các GLk-môđun với mọi d > t. Tuy nhiên, giá trị của t là
chưa xác định được cụ thể. Trong công trình [14], N. H. V. Hưng đã chỉ ra rằng