Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC
MIỄN PHÍ
Số trang
43
Kích thước
267.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1309

BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC

Câu 1: Anh/chị hãy phân tích nội dung của CNDVBC với tính cách là 1 hạt

nhân lý luận của thế giới quan khoa học.

Nội dung của CNDVBC với tính cách hạt nhân lý luận của thế giới qua KH bao

gồm hai nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và

quan niệm duy vật về xã hội nói riêng.

a/ Quan niệm về thế giới: nó thể hiện ở chổ nó coi vật chất của thế giới là vật

chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Nó được diễn tả bởi những nội

dung sau đây:

- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật

chất tồn tại khách quan vĩnh viễn vô hạn, không ai sinh ra và tiêu diệt được nó.

- Tất cả các sự vật hiện tượng đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất

hay là những thuộc tính cụ thể của vật chất và trong thế giới này không cá gì khác

ngoài vật chất đang vận động.

- Các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều nằm trong mọi quan hệ

chuyển hóa lẫn nhau là nguyên nhân và kết quả lẫn nhau và đều bị chi phối bởi

những qui luật chung giống nhau.

- Ý thức là một đặc tính của bộ não người là sự phản ánh hiện thực khách

quan vào bộ não người.

(Quan điểm thế giới thống nhất ở nhau ở bản tính vật chất của nó bằng sự cm (?)

lâu dài bền bỉ của khoa học tự nhiên).

b/ Quan niệm duy vật về xã hội:

- Thế giới quan này coi xã hội là 1 bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Thể hiện

ở chỗ xã hội có những qui luật vận động và phát triển riêng.

- Sự vận động và phát triển của XH phải thông qua hoạt động có ý thức của

con người đang theo đuổi những mục đích nhất định.

- Cho rằng sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản

xuất quyết định qui trình sinh hoạt của xã hội như chính trị, tinh thần nói chung và

tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.

VD: đứa trẻ nào cũng biết xã hội sẽ chào đón tôi, không nói dừng sx trong 1 vài

tháng mà chỉ cần trong một vài tuần thôi – trong bộ tư bản của Mac.

VD: đã là người ai cũng ghi dấu ấn của mình vào lịch sử nhưng ai là người quyết

định lịch sử không phải là con người nói chung ? thế giới quan này xác định là quần

chúng nhân dân.

- Sự phát triển của XH là 1 quá trình phát triển của lịch sử tự nhiên, đây là tư

tưởng của Mac trong bộ tư bản: “tôi coi sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế

xã hội là 1 quá trình tự nhiên” –Mac. Và vì vậy nó không thuộc vào ý thức con

người. Nó do sự tác động giữa các qui luật xã hội, … trong đó chủ yếu là qui luật

quan hệ sx phù hợp với trình độ sx. VD: việc VN không trãi qua CNTB có phù hợp

với CN Mac ko ? – ko phải trải qua tuần tự.

- Cho rằng quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính của lịch sử.

- Quan điểm duy vật XH là hệ thống quan điểm thống nhất chặt chẽ với nhau

về sự ra đời, tồn tại, vận động và phát triển của XH và các lý luận thực hiện nhiệm

vụ lịch sử đặt ra trong sự vận động và phát triển ấy.

Câu 2. Anh/Chị hãy phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng

với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.

- Giải quyết đúng đắn những vđề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiển (so

sánh CNDV biện chứng với CNDV: bên cạnh những thành tựu mà CNDV cũ đạt

được thì CNDV cũ vẫn còn những hạn chế chẳng hạn hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò

của ý thức, không thấy được sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối

với vật chất .

(coi ý thức là sự phản ánh thụ động đơn giản máy móc không thấy được tính

năng động sáng tạo của ý thức.

Mác xuất hiện đưa thực tiển vào triết học gắn liền những lý luận vào hoạt động

thực tiển.)

- TGQ duy vật biện chứng đã có sự thống nhất giữa TGQ duy vật và biện chứng.

( nay là yếu tố rất cách mạng của Mácì tạo ra CNDV biện chứng + phép biện chứng

duy vật).

- TGQ duy vật biện chứng là TGQ duy vật triệt để tức nó không duy vật trong tự

nhiên mà còn trong xh.

- TGQ duy vật biện chứng còn có tính thựïc tiễån và cách mạng ở chỗ nó là TGQ

của giai cấp công nhân, giai cấp tiến bộ và cách mạng của thời đại, nó không chỉ

giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới, nó khẳng định sự tất thắng của cái mới

(trong quá trình vận động cái cũ mất đi, cái mới ra đời).

Câu 3: Anh ( chị ) hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương

pháp luận của nguyên tắc khách quan của CNDVBC. Đảng CSVN đã và đang

vận dụng nguyên tắc như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước

ta ?

1/ Những n/tắc pp luận:

Phương pháp luận: Phương pháp chỉ dẫn con người nhận thức đúng đắng và hoạt

động có hiệu quả.

N/tắc khách quan trong việc xem xét sự vật

- Thực chất của nguyên tắc này là coi trọng vai trò quyết định của vật chất với ý

thức nói riêng và hoạt động của con người nói chung. Cơ sở khoa học của nguyên

tắc này là dựa vào quyết định của CNDVBC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa

VC và YT. VC có trước, YT có sau; VC quyết định YT, quyết định nội dung và

hình thức của YT

VD: đất nước Việt Nam dài từ Tam Quan đến mũi Cà Mau chia làm 3 phsần:

Bắc Trung Nam,

Miền Trung: điều kiện sinh hoạt vật chất ở miền Trung rất khổ nên nó quyết định

ý chí của cư dân miền trung. Từ đó cho thấy người MT có ý chí nhất trong các

miền.

Miền Nam: khóan đạt rộng rải hết mình.

MT và MB:

Tự nhiên: đất hẹp, người đông.

Thời tiết: khô cằn, khó sản xuất.

MB: thấy rõ 4 mùa nhưng khắc nghiệt cho sản xuất nông nghiệp.

- Nguyên tắc này đòi hỏi trong nhận thức và trong hoạt động thì chúng ta phải:

+ Ko được xuất phát từ ý muốn chủ quan, ko được lấy ý muốn chủ quan làm

chính sách, ko được lấy ý chí áp đặt cho thực tế, ko được lấy ảo tưởng thay cho hiện

thực mà phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, từ thực tế khách quan, từ cuộc sống

để giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra và phải phản ánh một cách trung

thành như cái vốn có của sự vật.

VD: muốn qui hoạch cho đúng đắng chí của những người có chức có quyền cũng

ko nên quy hoạch theo nhiệm kỳ, quy hoạch ấy phải xuất phát từ quy mô của dân

số, xuất phát từ công ăn việc làm của cán bộ nhân dân.

- Trong hoạt động thực tiễn nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải tôn trọng và

làm theo quy luật khách quan.

VD: Đa dạng các hthức shữu phải tôn trọng quan hệ sản xuất, phải pù hợp với

trình độ

- Lê Nin giáo huấn ko được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, ko

được lấy tình cảm làm đường lối chiến lược của CM.

- Đảng CSVN “mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế”

- Phát huy tính năng động chủ quan, chống CN duy ý chí. (phát huy tính tích cực,

năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người)

- Bản thân ý thức nó có tính độc lập tương đối so với vật chất và bản chất của ý

thức có tính năng động, sáng tạo chính vì vậy mà ý thức có thể tđộng trở lại VC,

góp phần cải biện TGKQ thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Khi ta nói

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!