Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài giảng Tổ chức quản lý
MIỄN PHÍ
Số trang
70
Kích thước
351.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1501

Bài giảng Tổ chức quản lý

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Viết đầy đủ

1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước

2 DNTN Doanh nghiệp tư nhân

3 CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

4 CTCP Công ty cổ phần

5 QTDN Quản trị doanh nghiệp

6 QLSX Quản lý sản xuất

7 TCSX Tổ chức sản xuất

8 DN Doanh nghiệp

Biên soạn: Ths. Ngô Văn Quang Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

Chương I: DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp:

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được

đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động

kinh doanh.

Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản

xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Các đơn vị không phải là doanh nghiệp: trường học, bệnh viện, các cơ quan nghiên cứu khoa học,

các cơ quan quản lý nhà nước.

1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:

- Doanh nghiệp là đơn vị cơ sở trong nền kinh tế:

Vì: Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu của xã

hội.

- Doanh nghiệp là nơi cung cấp nguồn tài chính chủ yếu cho đất nước:

Vì: thông qua việc đóng thuế, phí và lệ phí giúp cho việc tạo lập các quĩ tiền tệ của Nhà nước như:

ngân sách nhà nước, từ đó đảm bảo duy trì sự tồn tại của nhà nước và thực hiện các chức năng

nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ.

- Trong nền kinh tế doanh nghiệp vừa là người bán đồng thời vừa là người mua:

Doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh như nguyên vật liệu, máy móc

thiết bị, sức lao động, đất đai, vốn.

Khi tạo ra sản phẩm doanh nghiệp sẽ bán hàng cho người tiêu dùng hoặc là bán hàng cho các

doanh nghiệp khác để làm yếu tố đầu vào.

1.1.3. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:

Doanh nghiệp hoạt động phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

Cung cấp sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá cho xã hội.

Tạo ra việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.

Biên soạn: Ths. Ngô Văn Quang Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp.

Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện tốt các qui định về bảo vệ môi trường.

Không ngừng đầu tư phát triển doanh nghiệp.

1.1.4. Mục tiêu của doanh nghiệp:

Mục tiêu lâu dài và cơ bản của doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên trong từng

hoàn cảnh, từng thời kỳ doanh nghiệp có thể đặt ra các mục tiêu khác (không phải lợi nhuận) như:

mục tiêu chiếm lĩnh khách hàng, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới.

VD: Năm 1994 khi công ty CôcaCôla đầu tư vào thị trường Việt Nam.

1.2. Phân loại doanh nghiệp:

1.2.1. Căn cứ vào hình thức sở hữu: có thể chia Doanh nghiệp thành

- Doanh nghiệp nhà nước

- Doanh nghiệp tư nhân

- Công ty gồm công ty TNHH và công ty cổ phần

- Hợp tác xã

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

+ Doanh nghiệp liên doanh

+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

1.2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh: chia làm ba loại

- Doanh nghiệp sản xuất: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến

sản phẩm.

- Doanh nghiệp lưu thông: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng

hoá (DN thương mại), hoạt động chủ yếu của Doanh nghiệp lưu thông là mua rồi bán hàng

hoá.

- Doanh nghiệp dịch vụ: là những doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho nền kinh tế.

1.2.3. Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh:

Theo cách này tương ứng với mỗi ngành ta sẽ có loại doanh nghiệp mang tên ngành đó.

Biên soạn: Ths. Ngô Văn Quang Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

- Doanh nghiệp công nghiệp

- Doanh nghiệp nông nghiệp

- Doanh nghiệp lâm nghiệp

- Doanh nghiệp vận tải

- Doanh nghiệp bưu điện

- Doanh nghiệp du lịch

Trong từng ngành người ta có thể chia thành các ngành nhỏ và tương ứng ta lại có các doanh

nghiệp mang tên của các ngành nhỏ đó.

1.2.4. Căn cứ vào qui mô của doanh nghiệp

Qui mô của doanh nghiệp được thể hiện ở ba mặt sau:

+ Khối lượng sản phẩm làm ra trong một khoảng thời gian

+ Giá trị tài sản của doanh nghiệp

+ Số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng.

- Dựa vào qui mô người ta chia làm 3 loại:

+ Doanh nghiệp lớn

+ Doanh nghiệp vừa

+ Doanh nghiệp nhỏ

1.3. Đặc điểm của các loại doanh nghiệp:

1.3.1. Doanh nghiệp nhà nước (DN quốc doanh)

a. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước:

KN: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản

lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do

Nhà nước giao.

Đặc điểm:

- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước thành lập.

Biên soạn: Ths. Ngô Văn Quang Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

Vì điều này thể hiện ở chỗ tất cả các DNNN đều được thành lập trên cơ sở có quyết định trực tiếp

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Còn các loại hình doanh nghiệp khác nhà nước chỉ cho phép

thành lập bằng việc cấp giấy phép thành lập trên cơ sở đơn xin thành lập của những người muốn

thành lập.

- Tài sản trong doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận của nhà nước

Vì DNNN do nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu của Nhà nước. Sau khi thành lập, DNNN

với tư cách là một chủ thể kinh doanh, là người trực tiếp quản lý và kinh doanh trên cơ sở sở hữu

của nhà nước. DNNN phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc bảo toàn và phát triển số vốn

mà Nhà nước giao cho Doanh nghiệp để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp nhà nước là đối tượng quản lý trực tiếp của nhà nước

Vì DNNN thuộc sở hữu nhà nước, nên tất cả các DNNN đều phải chịu sự quản lý trực tiếp của

một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý của chính phủ. Thủ trưởng cơ

quan quản lý nhà nước của DNNN được chính phủ uỷ quyền đại diện chủ sở hữu của doanh

nghiệp. Giám đốc DNNN do cơ quan quản lý Nhà nước của doanh nghiệp bổ nhiệm và chịu sự

kiểm tra, giám sát của cơ quan này.

- Doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nước.

Vì nhà nước thành lập ra các DNNN là để thực hiện các mục tiêu nhất định của nhà nước, do đó

các DNNN phải thực hiện các mục tiêu mà nhà nước giao cho. Nếu nhà nước giao cho doanh

nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả và nhằm

mục tiêu lợi nhuận. Còn doanh nghiệp nào được Nhà nước giao thực hiện hoạt động công ích thì

doanh nghiệp đó phải thực hiện các hoạt động công ích để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội,

an ninh quốc phòng.

- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.

Điều kiện để một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân gồm:

Tổ chức phải tồn tại hợp pháp (được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép

thành lập, đăng ký hoặc công nhận).

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

Phải có tài sản riêng.

Biên soạn: Ths. Ngô Văn Quang Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

Tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

b. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, thể hiện:

Sản phẩm do các doanh nghiệp nhà nước tạo ra chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội.

Các doanh nghiệp nhà nước quyết định nhịp độ phát triển, phương hướng phát triển của nền kinh

tế.

Các doanh nghiệp Nhà nước giúp cho Nhà nước quản lý nền kinh tế phát triển theo định hướng

XHCN.

c. Phương hướng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN.

Muốn giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường, DNNN phải không ngừng được phát

triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Để giải quyết

được vấn đề này trong những năm qua Nhà nước luôn có các chủ trương, các biện pháp nhằm chấn

chỉnh, sắp xếp lại DNNN, cụ thể:

Tiếp tục gia tăng nguyên tắc bảo toàn vốn:

Phân tích: Đối với biện pháp này thì các DNNN khi được Nhà nước giao vốn phải bảo toàn được

vốn và phải phát triển làm cho số vốn của Nhà nước không ngừng lớn mạnh.

Đầu tư xây dựng các doanh nghiệp mới thuộc các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn.

Với những ngành mà Nhà nước thấy có ảnh hưởng rất lớn đến các ngành khác như: công nghệ

thông tin, điện tử viễn thông thì Nhà nước sẽ đầu tư để xây dựng những doanh nghiệp thuộc những

ngành này nhằm mục đích lôi kéo các ngành khác phát triển theo và thu hẹp dần khoảng cách về

công nghệ giữa nước ta và các nước trên thế giới.

Giải thể doanh nghiệp NN: tiến hành giải thể DNNN trong các trường hợp:

- Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà doanh nghiệp không xin gia hạn.

- Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán

nợ đến hạn.

- Doanh nghiệp không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước qui định sau khi đã áp dụng các

biện pháp cần thiết.

Biên soạn: Ths. Ngô Văn Quang Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

- Việc duy trì doanh nghiệp là không cần thiết

Sát nhập doanh nghiệp:

Nhà nước sát nhập những doanh nghiệp nhỏ để hình thành những doanh nghiệp lớn có đủ sức cạnh

tranh trên thị trường kể cả thị trường quốc tế.

Cổ phần hoá DNNN:

Chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần để huy động vốn nhằm phát triển nền

kinh tế và làm cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.

Phân tích: lý do đặt ra chương trình cổ phần hoá DNNN:

- Xuất phát từ thực trạng ngân sách Nhà nước: trước đây NSNN được bao cấp từ nước ngoài, do

đó Nhà nước bao cấp cho các XNQD, trong nền kinh tế thị trường Nhà nước không đủ vốn để

duy trì DNNN, do vậy phải giải tán bớt các DNNN.

- Xuất phát từ tính hiệu quả trong việc quản lý vốn ở các DNNN là kém hiệu quả.

- Xuất phát từ việc xây dựng thị trường CK: là phải có hàng hoá cho TTCK hoạt động, hàng hoá ở

đây là cổ phiếu trái phiếu mà chỉ công ty cổ phần mới có.

- Xuất phát từ nguyên tắc cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế: các DNNN và các thành phần kinh

tế đều phải bình đẳng trong kinh doanh, Nhà nước không phân biệt đối xử giữa DNNN và các

thành phần kinh tế khác.

Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê DNNN:

Là những biện pháp tiếp tục sắp xếp và đổi mới những DNNN qui mô nhỏ, thua lỗ kéo dài hoặc

không cần duy trì sở hữu nhà nước nhằm:

- Tạo điều kiện cơ cấu lại DNNN, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của khu vực nhà

nước.

- Bảo đảm việc làm cho người lao động, thay đổi phương thức quản lý DN tạo động lực để phát

huy quyền làm chủ của người lao động; sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản đã đầu tư, khai thác

mọi tiềm năng trong các thành kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

- Giảm bớt chi phí và trách nhiệm điều hành kinh doanh của Nhà nước đảm bảo lợi ích chung của

cả Nhà nước và người lao động.

Biên soạn: Ths. Ngô Văn Quang Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!