Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài giảng Thực hành may I
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
TR−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
Khoa c«ng nghÖ dÖt may vμ thêi trang
NguyÔn ThÞ lÖ
Bμi gi¶ng
Thùc hµnh may i
Tμi liÖu dïng cho sinh viªn ®¹i häc hÖ chÝnh quy,
t¹i chøc vμ cao ®¼ng chuyªn ngμnh c«ng nghÖ dÖt-may
Hμ néi - 2007
2
MỤC LỤC
Trang
Mục đích……………………………………………………………..…..3
Yêu cầu và nhiệm vụ của sinh viên…………………………………..…..3
Chương 1 – kiến thức cơ sở thực hành may
1.1. Các đường khâu tay cơ bản .......................................................................4
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................4
1.1.2. Chuẩn bị và thao tác...................................................................................4
1.1.3. Các đường khâu cơ bản: khâu chũi, khâu đột liền mũi,
chìm mũi, khâu lược, khâu vắt, khâu luồn, khâu dóc lòng tôm,
thùa khuyết, đính cúc, đính bọ...................................................................5
1.1.4. Thực hành…………………………..……………………………..…….13
1.2. Sử dụng máy may gia đình ......................................................................13
1.2.1. Cấu tạo chung của máy may…………………………………………….14
1.2.2. Chuẩn bị máy để may...............................................................................15
1.2.3. Điều chỉnh thông số may..........................................................................19
1.2.4. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................21
1.3. Sử dụng máy may công nghiệp 1 kim mũi thoi. .....................................23
1.3.1. Chuẩn bị máy để may...............................................................................23
1.3.2. Điều chỉnh thông số may..........................................................................27
1.3.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................30
1.4. Sử dụng máy vắt sổ. .................................................................................32
1.4.1. Chuẩn bị máy để may...............................................................................32
1.4.2. Điều chỉnh thông số may..........................................................................33
1.4.3. Một số qui định về sử dụng và bảo dưỡng máy........................................35
1.5. Sử dụng bàn là………………………………………………………...….36
1.5.1. Là……………………………………………………....…………...……36
1.5.2. Dán dựng...................................................................................................38
1.5.3. M?t s? qui d?nh v? s? d?ng và b?o du?ng bàn là......................................39
1.6. Các đường may theo hình dạng cơ bản……............................................39
1.6.1.Yêu cầu kỹ thuật của các đường may máy 1 kim mũi thoi........................39
1.6.2. Đường may theo các hình dạng cơ bản.....................................................40
1.6.3.Thực hành..................................................................................................40
1.7. Các đường liên kết cơ bản. .......................................................................41
1.7.1. Các đường may can...................................................................................41
1.7.2. Các đường may lộn....................................................................................48
1.7.3. Các đường may viền mép...........................................................................50
1.7.4. May chiết, ly, tạo sóng vải.........................................................................52
Chương 2 – kỹ thuật gia công các cụm chi tiết cơ bản
2.1. Nẹp áo.........................................................................................................56
2.1.1. Nẹp cúc.....................................................................................................56
2.1.2. Nẹp khuyết................................................................................................57
3
2.2. Túi ốp..........................................................................................................59
2.2.1. Túi ốp ngoài có nắp, có đố. .....................................................................59
2.2.2. Túi ốp lộn. ...............................................................................................64
2.2.3. Túi dọc rẽ. ...............................................................................................67
2.2.4. Túi dọc lật. ..............................................................................................71
2.2.5. Túi dọc chéo. ...........................................................................................74
2.2.6. Túi chéo có viền. ......................................................................................77
2.2.7. May túi 1 viền. .........................................................................................81
2.2.8. Túi 2 viền lật........... .................................................................................84
2.2.9. Túi 2 viền rẽ. ............................................................................................89
2.2.10. Túi cơi chéo. ..........................................................................................93
2.2.11. Túi cơi ngực. ..........................................................................................97
2.3. Các loại cổ áo...........................................................................................100
2.3.1. Cổ viền, cổ đáp ......................................................................................103
2.3.2. Cổ bẻ có chân. .......................................................................................106
2.3.3. Cổ bẻ ve…….. .......................................................................................110
2.3.4. Cổ liền thân. ...........................................................................................113
2.3.5. Cổ không chân........................................................................................116
2.4. Các loại thép tay, măng-séc. ...................................................................118
2.4.1. May thép tay viền bọc mí........................................................................118
2.4.2. May thép tay tr?......................................................................................121
2.4.3. Thép tay V..............................................................................................123
2.4.4. Thép tay I................................................................................................126
2.4.5. May măng séc ........................................................................................128
2.5. Khoá quần ...............................................................................................131
2.6. Cạp quần .................................................................................................134
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..139
Mục đích
Môn Thực hành may 1 nhằm mục đích trang bị cho sinh viên những hiểu biết, kỹ năng
tay nghề cơ bản về kỹ thuật may, phương pháp gia công các chi tiết cơ bản trên quần áo. Trên cơ
sở đó, chuẩn bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để học tốt các môn chuyên môn, đồng
thời giải quyết một số vấn đề gặp phải trong thực tế và nghiên cứu khoa học.
Tài liệu bao gồm các bài thực hành các cụm chi tiết cơ bản của trang phục, kết cấu, qui
trình công nghệ may, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp gia công cũng như hướng dẫn sử dụng một
số loại thiết bị phổ biến trong sản xuất may.
Ngoài ra, thực hành may còn nhằm mục đích rèn luyện cho sinh viên tính cẩn thận, kiên
trì, chính xác trong quá trình thao tác, khi sử dụng thiết bị cũng như biết cách kiểm tra chất lượng
sản phẩm may.
4
Yêu cầu và nhiệm vụ của sinh viên
- Trước khi thực hành, sinh viên phải tìm hiểu nội dung bài thực hành, mục đích, yêu cầu
và phương pháp gia công, phương pháp sử dụng thiết bị, quan sát may mẫu và nắm vững qui
trình công nghệ gia công cũng như yêu cầu kỹ thuật của chi tiết, sản phẩm.
- Trong khi thực hành, sinh viên phải nắm vững các thao tác, phải tìm hiểu để sử dụng
thành thạo các loại thiết bị và các dụng cụ cần thiết.
- Sinh viên phải đọc các tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo trước khi đến thực hành.
Phải thực hiện bài tập chi tiết ở nhà một cách đầy đủ và đạt yêu cầu, đúng thời hạn và nộp bài
đầy đủ.
- Đến phòng thí nghiệm, sinh viên phải tuyệt đối tuân theo nội qui, qui định, hướng dẫn
của phòng thí nghiệm.
- Sau khi học môn Thực hành may I, sinh viên sử dụng thành thạo máy may gia đình, máy
may công nghiệp 1 kim, máy vắt sổ, viết được qui trình công nghệ, gia công và biết kiểm tra chất
lượng các cụm chi tiết cơ bản.
CHƯƠNG 1- KIẾN THỨC CƠ SỞ THỰC HÀNH MAY
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Chương 1 nhằm giới thiệu các đường khâu tay cơ bản; cách sử dụng bàn là và các máy may
thông dụng như máy may 1 kim mũi thoi, máy vắt sổ; các đường liên kết cơ bản sử dụng máy
may 1 kim mũi thoi.
- Kết thúc chương 1, sinh viên phải biết thực hành những đường khâu tay cơ bản, biết sử dụng
thành thạo và điều chỉnh đơn giản trên máy may như: mắc chỉ đúng, đánh suốt chỉ, thay kim,
điều chỉnh chiều dài mũi may, sức căng chỉ...; biết thực hành những đường liên kết cơ bản và mô
tả kết cấu của các đường liên kết đó; biết cách sử dụng bàn là để là chi tiết và dán dựng trong quá
trình may.
1.1. Các đường khâu tay cơ bản
1.1.1. Khái niệm:
Các đường khâu tay là những đường khâu sử dụng kim khâu tay và chỉ để tạo thành trên vải.
Đường khâu tay có thể có các cấu trúc, cách thức thực hiện khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng
để liên kết các chi tiết hay trang trí.
Các đường khâu tay được sử dụng trên những loại quần áo thường ngày may từ các loại vải
mỏng và mềm như tơ, lụa (áo dài, áo bà ba, áo, váy dành cho phụ nữ…) đến áo khoác ngoài như
áo vét-tông, áo đơn, áo kép… Các đường khâu tay thường tốn nhiều thời gian, năng suất thấp,
không đồng đều nhưng mềm mại, có công dụng và vẻ đẹp riêng nên việc hiểu và thực hành thành
thạo các đường khâu tay giúp ta vận dụng vào các loại quần áo đúng yêu cầu. Hiện nay, các nhà
máy sử dụng nhiều thiết bị hiện đại, đạt năng suất cao cho nên các đường khâu tay rất ít gặp
5
trong sản xuất công nghiệp với loạt lớn. Tuy nhiên, với những sản phẩm thời trang cao cấp và
sản xuất với loạt nhỏ hay số lượng ít, thậm chí một sản phẩm, các đường khâu tay vẫn được sử
dụng.
1.1.2. Chuẩn bị và thao tác:
* Các dụng cụ dùng để khâu tay:
- Kim khâu: Kim khâu tay được làm bằng thép hợp kim, được phân thành các số theo chiều dài
và đường kính của kim. Thường thì kim được phân loại theo chiều dài, một số nhà sản xuất phân
loại theo đường kính. Chiều dài và đường kính của kim được lựa chọn tuỳ theo loại vải, loại chỉ
và mục đích của đường khâu. Dạng kim khâu có đầu nhọn được sử dụng phổ biến.
- Kim cài: được làm bằng thép hoặc đồng, có thể có núm nhựa ở đầu, dùng để ghim đường xếp
nếp, nếp gấp. Kim cài cũng được chia thành các số khác nhau theo chiều dài và đường kính, được
lựa chọn tuỳ theo loại vải và mục đích sử dụng.
- Đê khâu: làm bằng thép hoặc đồng, xỏ vào đầu ngón tay giữa khi khâu để tránh trượt kim và
bảo vệ đầu ngón tay ấn vào chôn kim, khâu được nhanh và dễ dàng hơn.
Chỗ ngồi khâu cần được chiếu sáng tốt, bàn và ghế ngồi khâu cần phù hợp với tầm vóc
người khâu. Ngoài ra, cần có một ghế nhỏ và thấp hơn để đặt chân khi cần khâu những đường đặt
trên gối. Những đường khâu có mũi dài như các đường khâu lược, cần trải phẳng chi tiết trên mặt
bàn khi thực hiện.
* Chuẩn bị chỉ:
Chọn loại chỉ đúng yêu cầu về mầu sắc, chi số và thành phần. Độ dài đoạn chỉ lấy để khâu
vừa tầm tay (80-90cm). Nếu lấy dài quá, chỉ sẽ bị vướng, bị rối khi khâu. Lấy chỉ ngắn quá sẽ
nhanh phải thay chỉ, làm giảm năng suất và chất lượng đường khâu.
+ Xâu 1 sợi chỉ qua lỗ kim nếu khâu những đường lược, luồn, chũi hay vắt… 2 đầu chỉ để so le
và thắt nút đầu dài hơn.
+ Xâu 2 sợi chỉ qua lỗ kim nếu thùa khuy, đính cúc, đính bọ, thắt nút cho 2 đầu chỉ bằng nhau.
Nếu không, cần phải sử dụng loại chỉ thích hợp cho đường khâu này là loại có độ mảnh thấp hơn
2 lần so với chỉ khâu dùng 1 sợi ở trên.
* Cách cầm kim:
Cầm kim bằng tay phải và bằng 2 đốt đầu của ngón cái và ngón trỏ, ngón giữa đặt ở chôn
kim.
* Cách cầm vải để khâu:
Cầm vải bằng tay trái, ngón cái để trên (hoặc cả ngón út) các ngón còn lại để dưới. Với
đường khâu lược thì cần trải vải lên bàn để khâu.
1.1.3. Các đường khâu tay cơ bản:
a, Khâu chũi:
- Khái niệm: Khâu chũi là loại đường khâu tay có 2 mặt giống nhau, cứ 1 mũi chìm lại có 1 mũi
nổi (hình 1). Đây là đường khâu đơn giản nhất, thường sử dụng để liên kết các chi tiết, khâu
6
mép... Chiều dài của mũi khâu từ 0,15 - 0,3mm tuỳ theo mục đích và vị trí của đường khâu.
Thường được ứng dụng để làm quen với khâu tay cho người mới tập khâu.
- Yêu cầu: Đường khâu phải êm phẳng giữa các lớp vải, đều mũi và có hình dáng đúng qui định,
độ dài mũi khâu đúng yêu cầu (được qui định cụ thể tuỳ theo loại vải và loại quần áo).
- Cách khâu: Cắm kim từ mặt trên của vải tại vị trí bắt đầu đường khâu rồi đẩy kim lên xuống
liên tục 3-5 mũi với khoảng cách bằng nhau (0,15-0,3mm), sau đó rút chỉ cho êm phẳng rồi lại
khâu tiếp.
Hình 1- Đường khâu chũi
b, Khâu lược:
- Khái niệm: Đường khâu lược là đường khâu dùng để ghim giữ các lớp vải một cách tạm thời,
hoặc để sang dấu từ lớp vải này sang lớp vải khác (hình 2).
Hình 2- Đường khâu lược đều mũi.
Đường khâu này thường được dùng để lược gấu quần, gấu áo, lược giữ các đường khó
may chính xác như đường tra tay, đường sườn, sống lưng của các loại vải len kẻ, lược trải lớp
dựng không dính lên phần thân trước của áo khoác ngoài, sang dấu các chi tiết đối xứng trên các
sản phẩm may từ vải len, dạ.
Cấu trúc của đường khâu lược giống như đường khâu chũi, cứ 1 mũi chìm lại đến 1 mũi nổi,
nhưng độ dài của mũi khâu lớn hơn, từ 0,5 –2cm tuỳ theo từng đường lược.
- Yêu cầu: Giữ các lớp vải ở đúng vị trí yêu cầu cho đến khi chúng được may chính xác, độ dài
mũi khâu đúng qui định và phù hợp với yêu cầu chắc chắn của vị trí đường lược.
- Các loại đường khâu lược:
+ Khâu lược đều mũi: (hình 2) Đường khâu lược dạng này có độ dài của mũi chìm bằng độ dài
của mũi nổi. Thường dùng để lược gấu, sườn, sống lưng…
Để thực hiện đường khâu này, trải phần vải lược lên bàn, đâm kim từ mặt trên của vải
xuống mặt dưới và đâm kim lên ngay sau đó, rút chỉ cho phẳng và thực hiện tiếp 2 mũi khâu
tương tự.
2-3 mm
VËt liÖu
chØ
1-2 cm 1-2 cm
7
+ Khâu lược chìm mũi: Khâu lược chìm mũi là đường khâu lược nhưng giữa hai mũi nổi dài có
một mũi chìm ngắn (gọi là lược chìm 1 mũi – hình 3), có 2 mũi chìm ngắn (gọi là lược chìm 2
mũi – hình 4). Được dùng để lược những chi tiết đòi hỏi độ chắc chắn cao hơn như lược trải
dựng...
Hình 3- Đường khâu lược chìm 1 mũi
Hình 4- Đường khâu
lược chìm 2 mũi.
*Cách khâu lược chìm 1 mũi giống như khâu lược
*Cách khâu lược chìm 2 mũi: Đâm kim từ mặt trên của vải xuống mặt dưới, sau đó lên
kim, tiếp tục xuống và lên kim một lần nữa rồi mới rút chỉ cho êm phẳng. Như vậy, 1 lần rút chỉ
tạo thành 2 mũi chìm ngắn, 1 mũi nổi ngắn, mũi nổi dài được tạo thành giữa các lần rút kim.
c, Khâu vắt:
- Khái niệm: Vắt là đường khâu có hai hàng mũi chỉ, mũi khâu nằm chéo theo hình chữ V, mặt
trái có các mũi chỉ dài, mặt phải chỉ nhìn thấy các vết lõm hoặc những điểm nổi chỉ (hình 5).
Thường được dùng để vắt gấu áo quần, vắt ve cổ, nẹp của các áo khoác len dạ, trang trí trên
quần áo trẻ em và phụ nữ.
Hình 5- Đường khâu vắt
- Yêu cầu: Đường khâu phải êm phẳng giữa các lớp vải, không bị gợn sóng, chỉ được rút căng
vừa phải, mặt phải không lộ chỉ quá dài, đủ chắc chắn.
- Cách khâu: Đâm kim xuống từ mặt trái của vải và lên kim ngay tại đó (cách điểm xuống chỉ
1 hoặc 2 sợi vải), rút chỉ cho êm, lùi kim lại 1 mũi khâu và đâm kim xuống ở hàng mũi khâu
thứ 2, lên kim ngay tại đó (cách 1, 2 sợi vải), rút chỉ êm, tiếp tục lùi kim lại 1 mũi khâu, đâm
kim xuống ở hàng thứ nhất và lên kim ngay, quá trình khâu lặp lại.
d, Khâu vắt sổ:
chØ 2 cm 0,5 cm
VËt liÖu
VËt liÖu
chØ 0,5 0,5 0,5 2 cm
8
- Khái niệm: Khâu vắt sổ là đường khâu tay có mũi khâu nằm nghiêng và giữ cho mép vải
không bị tuột sợi (hình 6).
Có 2 loại đường khâu vắt sổ: Khâu vắt sổ đơn là đường khâu có các mũi khâu nghiêng về
một phía (hình 6a), khâu vắt sổ kép gồm 2 đường vắt sổ đơn theo hướng ngược nhau (hình 6b).
(a) (b)
Hình 6- Đường khâu vắt sổ đơn (a), kép (b).
- Yêu cầu: Mép vải êm phẳng không bị quăn mép, các mũi khâu đều, bám vào vải với độ rộng
qui định từ 0,2- 0,5cm tuỳ theo tùng loại vải.
- Cách khâu:
* Vắt sổ đơn: Đâm kim từ mặt dưới của vải lên mặt trên, vòng ra mép ngoài của vải, lại đâm
kim từ mặt dưới lên mặt trên của vải, cứ làm như vậy 3-5 mũi thì rút chỉ 1 lần sao cho mũi chỉ
êm phẳng và không làm quăn mép vải.
* Vắt sổ kép: Thực hiện 2 đường vắt sổ đơn, 1 đường khâu tiến, 1 đường khâu lùi sao cho
mũi chỉ tạo thành có hình chữ X.
e, Khâu đột:
- Khái niệm: Khâu đột là đường khâu có các mũi chỉ giằng nhau một phần hoặc cả mũi may.
Thường dùng để khâu các đường liên kết yêu cầu sự bền chắc và co giãn.
Có 2 loại đường khâu đột: khâu đột liền mũi (hình 7) dùng dể khâu các đường như nách
áo, đường sườn, đường đũng quần của các sản phẩm may từ tơ lụa hoặc vải mềm mỏng; khâu đột
chìm mũi (hình 8) dùng để khâu giữ chặt các lớp vải với nhau ở một số chi tiết của quần áo len
dạ như cửa quần, 2 đầu túi cơi ngực, nẹp áo, ve áo…
Hnh 7- ng khu t lin mi.
- Yêu cầu: Các mũi khâu đều, các lớp vải êm phẳng, chắc chắn và không bị biến dạng tại vị trí
khâu.
- Cách khâu:
*Khâu đột liền mũi: Đâm kim từ dưới lên, rút chỉ, lùi lại phía sau 1 mũi khâu và đâm kim
xuống, đâm kim lên mặt trên với bước tiến bằng chiều dài của 2 mũi, rút chỉ, quá trình khâu lặp
lại.
VËt liÖu
chỉ
9
Mặt trên của đường khâu này trông giống như đường may máy nhưng ở mặt dưới có các mũi
chỉ giằng nhau.
*Khâu đột chìm mũi: Đâm kim lên từ mặt dưới của vải, rút chỉ, lùi lại phía sau1 hoặc 2 sợi
vải, đâm kim xuống và lên kim sau khi tiến 1 mũi may, rút chỉ, quá trình khâu lặp lại.
Hình 8- Đường khâu đột chìm mũi.
g, Khâu mũi xích (dóc lòng tôm):
- Khái niệm: Khâu mũi xích là đường khâu ở mặt trên có những mũi chỉ lồng vào nhau dạng
xích, mặt dưới có các mũi chỉ liền nhau như đường may máy (hình 9). Thường dùng để trang trí
hoặc làm khuyết giả trên áo khoác ngoài.
- Yêu cầu: Các mũi chỉ đều nhau, êm phẳng trên mặt vải, theo đúng hình dạng qui định, mũi
chỉ không quá chặt hay lỏng.
- Cách khâu: Đâm kim lên từ mặt dưới của vải, đâm kim xuống ngay sát vị trí vừa đâm lên và
lên kim sau khi tiến với chiều dài một mũi. Vòng chỉ của kim qua thân kim và rút kim và chỉ
lên sao cho mũi chỉ trước lồng qua chân mũi chỉ sau, quá trình khâu lặp lại.
Hình 9- Đường khâu mũi xích
h, Khâu luồn:
- Khái niệm: Khâu luồn là đường may kín chỉ có mũi trong khuất và mũi ngoài lặn kín chỉ
(hình10). ở mặt phải chỉ nhìn thấy các vết lõm hoặc nốt chỉ, mặt trái không nhìn thấy các mũi
chỉ. Đường khâu này thường dùng để vắt gấu quần áo may từ tơ lụa, tà áo bà ba hoặc áo dài,
váy...
Hình 10- Đường khâu luồn
VËt liÖu
chỉ
10
- Yêu cầu: Các mũi khâu luồn phải đều, đảm bảo chắc chắn, không lộ chỉ hoặc nhăn rúm,
không rút chỉ quá chặt hoặc lỏng.
- Cách khâu: Để khâu luồn, kim và vải được cầm lên tay giống như khâu chũi. Đường khâu
luồn thường khâu tại mép vải được gập kín mép, có thể khâu lược mép trước cho dễ luồn.
Đâm kim từ phía trong phần vải gập ra ngoài mép gập để dấu đầu chỉ, cắm kim xuống lớp vải
dưới lấy lên 2 sợi vải rồi luồn kim vào giữa đường gập, tiến 1 mũi lại xuyên xuống lớp dưới
lấy 2 sợi vải rồi luồn kim vào giữa đường gập, cứ làm như vậy 3-5 mũi, khi đầy kim rồi mới
rút kim và chỉ lên. Quá trình khâu lại lặp lại những mũi mới.
i, Thùa khuyết
- Khái niệm: Thùa khuyết là dạng đường khâu giữ chắc và che kín mép vải đã được bấm để tạo
thành hình khuyết (hình 11). Đường khâu dạng này chủ yếu dùng để thùa lỗ khuyết, ngoài ra
còn dùng để giữ chắc các mép vải tránh tuột sổ hoặc trang trí trên khăn, mép nẹp áo khoác,
gối... Có nhiều cách thùa khuyết như thùa khuyết có dóng khuyết, thùa khuyết giả ... trên các
sản phẩm may từ vải len, dạ… ở đây chỉ giới thiệu cách thùa khuyết thông thường trên áo
sơmi.
- Yêu cầu: Đầu chân rết của mũi thùa đanh khít, đầu khuyết tròn, đuôi khuyết không rúm, mặt
trái không xơ vải, mật độ mũi thùa thích hợp (tuỳ theo vải và chỉ thùa dày hay mỏng), các
mũi thùa đều nhau.
- Cách khâu:
+ Trước khi thùa lỗ khuyết, đánh dấu vị trí và chiều dài khuyết. Dùng mũi kéo sắc bấm thẳng sợi
vải hết độ dài của khuyết (tuỳ theo loại và đường kính cúc). Nếu cúc dẹt thì chiều dài của khuyết
bằng đường kính cúc nhân với 1,1; nếu cúc tròn dầy thì chiều dài khuyết bằng đường kính cúc
nhân với 1,2. Nếu có các loại đục theo các cỡ khuyết thì đục thẳng sợi.
+ Đâm kim bắt đầu từ góc dười bờ khuyết bên trái và từ mặt dưới của vải lên, luồn kim qua phần
đầu 2 sợi chỉ để giấu đầu thắt nút, sau đó lặp lại, đâm kim từ dưới lên, lấy phần chỉ gần mũi khâu
trước vắt qua thân kim, rút kim và chỉ để tạo thành mũi thắt mới, quá trình khâu cứ thế lặp lại
theo mép vải cắt cho đến khi hết mép bên phải. Khâu 2 mũi cuối cùng qua 2 mép của đuôi khuyết
để lại mũi chắc chắn và cắt chỉ.
Hình 11-Thùa khuyết
k, Đính:
- Khái niệm: Đính là mũi khâu để đính chắc một vật lên vải, quần áo. Trên quần áo thường
đính cúc. Mũi đính móc được thực hiện tương tự nhưng vị trí của các mũi khâu có thay đổi so
với mũi đính cúc.
11
Hình 12- Đính cúc,
đính móc
- Yêu cầu: Chân cúc phải gọn, mũi đính vừa đủ dài so với khoảng cách giữa 2 lỗ cúc, không
quá dài làm dúm vải, không quá ngắn làm thủng vải, đứt cúc khi mặc. Chân cúc được quấn
cao đủ chứa nẹp khuyết, không làm nhăn rúm nẹp áo khi cài.
- Cách đính cúc:
+ Với khuyết bấm dọc, đánh dấu tương ứng với vị trí giữa khuyết để đính cúc, với khuyết bấm
ngang, đánh dấu tương ứng với vị trí đầu khuyết để đính cúc. Mũi khâu trên mặt cúc thường nằm
theo chiều dọc của khuyết.
+ Để khâu, tay cầm kim ngửa khi may lên và úp khi may xuống, ngón cái và ngón giữa tay trái
giữ cúc và vải đúng vị trí. Khâu một mũi để giấu đầu chỉ, cắm kim qua cúc từ mặt dưới lên mặt
trên, sau đó khâu lên xuống 4 lần, cuối cùng quấn chỉ cho thật chắc chân cúc 3 vòng và lại mũi
cắt chỉ ở phía trong.
l, Đính bọ:
- Khái niệm: Đính bọ là kiểu khâu trang trí, có nhiều vòng chỉ được tết hoặc quấn dọc theo chiêù
dài của bọ (hình 13), thường dùng để trang trí hoặc làm chỗ cài móc hay vật trang trí, ít có tác
dụng giữ chắc các lớp vải như bọ đính bằng máy. Bọ làm bằng tay thường gặp ở các vị trí ve áo
vét-tông, sườn áo dài, điểm xẻ tà áo bà ba...
- Phân loại: Có nhiều loại bọ làm bằng tay được phân biệt theo cách thực hiện.
Bọ tết là loại bọ được hình thành bởi quá trình tết 2 phần của sợi chỉ xâu qua lỗ kim lên thân kim.
Bọ quấn được hình thành trên cơ sở quấn chỉ quanh thân kim cho đến khi đủ chiều dài của bọ thì
rút chỉ qua thân kim. Bọ xuyên đinh được hình thành nhờ các mũi thùa giống như thùa khuyết.
Hình 13- Khâu đính bọ
xuyên đinh
- Yêu cầu: Bọ phải chặt, đanh, đều mũi và bền chắc. Bọ tết phải hơi cong và đúng chiều để
cài nếu cần cài, lõi bọ được chập bằng nhiều lần chỉ tuỳ theo chiều dài bọ và độ mảnh của chỉ.
Với bọ xuyên đinh, cũng trên cơ sở bọ quấn nhưng các mũi tết được đâm kim gắn liền xuống mặt
vải.
12
- Cách khâu bọ quấn: Tay phải cầm kim hơi ngửa, tay trái cầm vải, ngón trỏ ở dưới, ngón
cái và ngón giữa ở trên giữ căng hai đầu vải. Khâu 1 mũi để giấu nút thắt chỉ, rút kim lên, lùi lại
0,7cm, cắm kim xuống xuyên qua lớp vải, lên kim đúng vào chân mũi may trước, rút kim lên và
khâu 3 lần như vậy, rút kim lên và tết liên tục các mũi sát nhau.
Bọ xuyên đinh cũng khâu như trên nhưng khi tết chỉ thì cắm kim xuyên xuống vải, vì vậy lõi của
bọ xuyên đinh chập chỉ ít hơn bọ quấn.
Đối với bọ tết, xâu chỉ qua kim và không thắt nút, sau đó đâm kim từ mặt phải qua mặt trái của
vải và lên kim cách đó 2 - 3 sợi, dùng 2 nửa của sợi chỉ lần lượt tết từng mũi vào thân kim cho tới
khi đủ chiều dài của bọ, rút toàn bộ các mũi tết qua thân kim đến sát mũi chỉ khâu ban đầu và
đâm kim xuống mặt vải tại điểm cuối của bọ, khâu lại mũi ở mặt dưới và cắt chỉ. Hai đầu chỉ ở
mặt trên được buộc chặt với nhau và cắt sát.
1.1.4. Thực hành
a, Chuẩn bị:
- Mẫu vải kích thước 30x 40cm (độ dày trung bình, một màu, ví dụ như vải phin)
- Kim khâu số 10, chỉ 40/2 cùng màu vải.
b, Nội dung:
- Khâu chũi 2 đường thẳng song song dài 30cm, cách nhau 1cm; mật độ mũi khâu: 4 mũi/cm
- Khâu đột chìm mũi 1 đường có chiều dài 30cm; mật độ: 3,5 mũi/cm
- Khâu đột liền mũi 1 đường; mật độ: 4mũi/cm
- Khâu vắt 2 mép cạnh nhau của vải mẫu; mật độ: 2mũi/cm
- Khâu luồn 1 mép dài của mẫu; mật độ: 3 mũi/cm
- Vắt sổ mép còn lại của mẫu; mật độ: 3,5 mũi/cm
- Khâu 1 đường mũi xích; mật độ : 3mũi/cm
- Thùa khuyết: chiều dài khuyết = 1,4cm; mật độ mũi thùa: 10mũi/cm
- Đính cúc: 1 cúc 2 lỗ, 1 cúc 4 lỗ
- Đính bọ (3 loại: bọ tết, bọ xuyên đinh, bọ quấn): chiều dài bọ = 0,7 cm, 1 bọ/loại
1.2. SỬ DỤNG MÁY MAY GIA ĐÌNH
Sử dụng máy may thành thạo là điều kiện rất quan trọng để có thể may được các sản phẩm
đạt chất lượng. Để có thể sử dụng máy may, cần tìm hiểu các cơ cấu chính của máy có liên quan trực
tiếp đến quá trình may, cách tháo lắp các chi tiết đơn giản như thoi suốt, kim may và chỉ may. Ngoài
ra còn phải biết thực hiện một số điều chỉnh đơn giản để có thể có được đường may đảm bảo yêu cầu
chất lượng. Chẳng hạn như điều chỉnh mật độ mũi may, sức căng chỉ may, độ cao của thanh răng...
1.2.1. Cấu tạo chung của máy may
Máy may là thiết bị dùng kim và chỉ thông qua các cơ cấu máy để thực hiện đường may. Hình
dạng chung của máy may gia đình được thể hiện trên hình 14.
Đầu máy là phần quan trọng nhất của máy may, được thiết kế nhằm đảm bảo yêu cầu công
nghệ cụ thể. Bàn máy là phần đỡ đầu máy và là vùng thao tác, làm việc của công nhân, thường được
làm bằng gỗ dán ép phẳng không cong vênh và giảm rung ồn. Chân máy đúc bằng gang hoặc thép
hàn và có thể điều chỉnh độ cao phù hợp với người sử dụng. Máy may gia đình có thể hoạt động nhờ