Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ảnh hưởng các nguyên liệu giàu xơ (cám lúa mỳ, vỏ đậu nành và lá khoai mì) lên một số chỉ tiêu sính sản lợn nái
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Khoa häc kü thuËt
8 Tạp chí chăn nuôi số 7 - 08
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ẢNH HƢỞNG CÁC NGUYÊN LIỆU GIÀU XƠ (CÁM LÚA MỲ, VỎ ĐẬU NÀNH
VÀ LÁ KHOAI MÌ) LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN LỢN NÁI
Bùi Thị Kim Dung*, Bùi Huy Như Phúc**
1. MỞ ĐẦU*
Trong chăn nuôi lợn nái giai đoạn mang
thai, vấn đề dinh dưỡng là rất quan trọng. Một
số nghiên cứu tại Mỹ đã cho thấy khi tăng tỷ lệ
xơ trong khẩu phần (KP) lợn nái giai đoạn
mang thai sẽ làm giảm tỷ lệ nái bị bệnh hậu
sản, đặc biệt là hội chứng viêm vú, viêm tử
cung và mất sữa (MMA - Mastitis Metritis
Agalactia) sau khi sinh, nhờ tác dụng của nhu
động ruột. Theo Speer (1990), lợn nái ăn KP có
hàm lượng xơ cao suốt thời gian mang thai sẽ
giảm chứng táo bón và dễ đẻ hơn. Đối với lợn
nái mang thai, xơ là chất độn có tác dụng làm
tăng thể tích thức ăn (TA) gây cho lợn cảm giác
no, đồng thời có tác dụng tăng nhu động ruột,
chống táo bón, làm giảm hội chứng MMA.
Những nghiên cứu ở Mỹ cũng cho thấy nái ăn
KP xơ cao trong giai đoạn mang thai sẽ cho số
lợn con cai sữa/ổ cao hơn 0,3 con/ổ so với nái
ăn KP xơ thấp. Nhưng cần bổ sung vào KP lợn
nái mang thai những nguyên liệu nào để có ảnh
hưởng tốt đến thành tích sinh sản của lợn nái
và sự tăng trưởng phát triển của lợn con, đồng
thời tận dụng được các phụ phẩm nông nghiệp.
Mục tiêu của đề tài: Đánh giá ảnh hưởng
một số nguyên liệu giàu xơ làm nguồn TA cho
lợn nái mang thai để góp phần nâng cao năng
suất sinh sản đàn nái trong các xí nghiệp chăn
nuôi lợn.
2. PHƢƠNG PHÁP
Nghiên cứu được thực hiện tại Xí Nghiệp
Lợn Giống Đông Á (ấp Bình Đường, xã An
Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương).
*
Trường Cao Đẳng Nông nghiệp Nam Bộ.
** Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
36 lợn nái mang thai lứa 1 thuộc các giống
Yorkshire, Landrace và con lai Yorkshire x
Landrace được phân chia ngẫu nhiên vào 4 lô
thí nghiệm (9 nái/lô). Bảng 1 trình bày sơ đồ bố
trí thí nghiệm.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô n
(Số nái)
Đặc điểm
khẩu phần NDF (%)
I (Đối chứng -
ĐC)
9 ít xơ 9,3
II 9 Sử dụng cám
lúa mỳ
22,7
III 9 Sử dụng vỏ
đậu nành
22,4
IV 9 Sử dụng lá
khoai mì
21,9
Các KP thí nghiệm được xây dựng và cung
cấp cho lợn nái với lượng NDF tương đương
nhau. Thời gian cho ăn KP thí nghiệm trung
bình là 93 ngày (từ 21 ngày sau khi phối giống
đến lúc sinh). Trong giai đoạn nuôi con, lợn nái
các lô thí nghiệm được ăn tự do với KP giống
nhau.
3. KẾT QUẢ
3.1. Theo dõi trên lợn nái
3.1.1. Bình quân tăng khối lượng cơ thể của
lợn nái mang thai từ 21 đến 107 ngày
Bảng 3 nêu lên kết quả khảo sát về bình
quân tăng khối lượng (KL) cơ thể của lợn nái
mang thai từ 21 đến 107 ngày.