Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

An toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
PREMIUM
Số trang
194
Kích thước
2.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1329

An toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TẠ ĐỨC THANH

An toµn nî c«ng trong nÒn kinh tÕ thÞ tr-êng

®Þnh h-íng x· héi chñ nghÜa ë ViÖt Nam

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số : 9 31 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Nguyễn Minh Khải

HÀ NỘI – 2017

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

TẠ ĐỨC THANH

An toµn nî c«ng trong nÒn kinh tÕ thÞ tr-êng

®Þnh h-íng x· héi chñ nghÜa ë ViÖt Nam

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

của riêng tác giả. Các số liệu, trích dẫn trong

luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và

không trùng lặp với những công trình đã công

bố.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NCS Tạ Đức Thanh

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

MỞ ĐẦU 5

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề

tài luận án 10

1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề

tài luận án 17

1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã

công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 29

Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN NỢ CÔNG

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ KINH

NGHIỆM QUỐC TẾ 35

2.1. Nợ công và tác động của nợ công đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội của quốc gia 35

2.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và nhân tố tác động đến an toàn

nợ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam 51

2.3. Khủng hoảng nợ công ở Châu Âu và bài học rút ra cho

Việt Nam 62

Chương 3 THỰC TRẠNG AN TOÀN NỢ CÔNG TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 86

3.1. Thành tựu và hạn chế về an toàn nợ công trong nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 86

3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng an toàn

nợ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam 119

Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN

NỢ CÔNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 132

4.1. Quan điểm cơ bản bảo đảm an toàn nợ công trong nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 132

4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm an toàn nợ công trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 136

KẾT LUẬN 174

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 176

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 177

PHỤ LỤC 184

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

Chỉ số hiệu quả đầu tư ICOR

Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối Ngoại DMEF

Đánh giá môi trường thể chế và Chính sách Quốc gia CPIA

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Hệ thống quản lý nợ và phân tích tài chính DMFAS

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Năng suất các nhân tố tổng hợp TFP

Ngân hàng nhà nước NHNN

Ngân hàng phát triển châu Á ADB

Ngân hàng Thế giới WB

Ngân hàng Trung ương châu Âu ECB

Ngân sách nhà nước NSNN

Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VEPR

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Liên Hiệp quốc OECD

Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc UNCTAD

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

01 Bảng 2.1: Nợ công và tình hình kinh tế các nước Châu Âu 2010 50

02 Bảng 2.2: So sánh rủi ro nợ công các nước 75

03 Bảng 3.1: Tỷ suất nợ công trên GDP của Việt Nam giai đoạn

2006 - 2016 86

04 Bảng 3.2: Tỷ suất nợ công so với kim ngạch xuất khẩu 88

05 Bảng 3.3: Tỷ lệ tiết kiệm so với GDP của Việt Nam từ 2011-2015 96

06 Bảng 3.4: Nợ công trên đầu người của một số quốc gia năm 2015 101

07 Bảng 3.5: Lãi suất vay nợ hiệu dụng 109

08 Bảng 3.6: ICOR Việt Nam và một số nước 113

09 Bảng 3.7: Quy mô dự trữ ngoại hối theo tuần nhập khẩu 116

10 Bảng 3.8: Quy mô dự trữ ngoại hối trên nợ nước ngoài ngắn hạn 116

11 Bảng 3.9: Quy mô dự trữ ngoại hối trên lượng cung tiền M2 117

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT Tên hình vẽ, đồ thị Trang

01 Hình 2.1: Nợ công trong hệ thống nợ quốc gia 37

02 Hình 2.2: Biểu đồ các thành phần của khu vực công theo IMF 40

03 Biểu đồ 2.1: Lãi suất trái phiếu Chính phủ Hy Lạp kỳ hạn 2 năm 45

04 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nợ công của Hy Lạp theo kỳ hạn 75

05 Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nợ công/GDP của Việt Nam so với các

nước trong khu vực và trên thế giới năm 2013 87

06 Biểu đồ 3.2: Nợ công bình quân đầu người một số nước Đông

Nam Á giai đoạn 2011-2015 87

07 Biểu đồ 3.3: Nợ nước ngoài so với tổng nợ công Việt Nam

2006 - 2010 90

08 Biểu đồ 3.4: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ phân

theo loại tiền tính đến 31/12/2010 91

09 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ bội chi NSNN 2000 - 2015 93

10 Biểu đồ 3.6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2006 - 2015 94

11 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 95

12 Biểu đồ 3.8: Quy mô dự trữ ngoại hối Việt Nam 2008 - 2014

(tỷ USD) 97

13 Biểu đồ 3.9: Cơ cấu giữa ngoại tệ và vàng trong dự trữ ngoại

hối củ Việt Nam (%) 98

14 Biểu đồ 3.10: Top 10 quốc gia dự trữ vàng lớn nhất thế giới 99

15 Biểu đồ 3.11: Tỷ trọng ngoại tệ trong tổng dự trữ ngoại hối

phân bổ của thế giới (%) 99

16 Biểu đồ 3.12: Tỷ trọng ngoại tệ trong tổng dự trữ ngoại hối

của Việt Nam (%) 100

17 Biểu đồ 3.13: Cơ cấu thanh toán nợ gốc và nợ lãi của Việt Nam 110

18 Biểu đồ 3.14: Thu, chi ngân sách nhà nước và nợ công 2011-2015 111

19 Biểu đồ 3.15: Dự trữ ngoại hối của các quốc gia ASEAN năm

2012 (tỷ USD) 115

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Trong điều kiện là một nước đang phát triển, nền kinh tế hội nhập ngày

càng sâu rộng, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tăng cao, nợ công đối với

Việt Nam vẫn là nguồn tài chính quan trọng bù đắp thâm hụt ngân sách để chi

đầu tư cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

Chúng ta đều biết, nguyên tắc cơ bản của nợ công an toàn đó là nợ

công ngày hôm nay phải được bảo đảm bằng thặng dư ngân sách ngày mai.

Nhưng thực tế tại Việt Nam, thâm hụt ngân sách đã trở thành kinh niên và

mức thâm hụt đã vượt xa ngưỡng “báo động đỏ” 5% theo thông lệ quốc tế, đe

dọa trực tiếp đến sự an toàn của nợ công.

Hơn nữa, cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu đang đặt ra nhiều vấn đề

mới đối với an toàn nợ công của Việt Nam. Theo công bố của Cục quản lý nợ

và tài chính đối ngoại tại bản tin nợ công số 5 [12], đến hết ngày 31-12-2015,

tỉ lệ nợ công của Việt Nam ở mức 62,2% GDP và năm 2016 là 64,7%. Như

vậy, tỷ lệ nợ này đã áp sát mức trần 65% mà Quốc hội cho phép, vượt quá

mức 60% GDP theo cách tính chỉ tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP của Liên hiệp

quốc, và nó quá cao so với mức phổ biến được khuyến cáo ở các nền kinh tế

đang phát triển (từ 30-40%) và so với một số nền kinh tế mới nổi như Trung

Quốc (20,9%), Indonesia (26,8%)… Theo đồng hồ nợ công toàn cầu The

Global Debt Clock trên trang Economist.com, tính đến cuối năm 2015, mức

nợ công tính trên đầu người của Việt Nam là 1.039 USD. Nếu so sánh với

1.145 USD (Philippines), 1.489 USD (Trung Quốc), 2.977 USD (Thái Lan),

6.106 USD (Malaysia) thì đây là con số không cao. Tuy nhiên, nếu so mức nợ

công bình quân đầu người của Việt Nam vào năm 2001 xấp xỉ 112 USD; thì

trong vòng 14 năm, con số này đã tăng gấp 9,3 lần, cho thấy gánh nặng nợ

tương lai đổ lên đầu người dân ngày càng tăng. Tính ra từ năm 2011 đến cuối

6

năm 2016, nợ công của Việt Nam đã tăng khoảng 108% (trung bình

20%/năm), từ 1,3 triệu tỷ VNĐ năm 2011 lên gần 2,8 triệu tỷ VNĐ năm

2016. Với khoản nợ này, căn cứ vào thời điểm đáo hạn thì mỗi năm Việt Nam

phải trả nợ gốc và lãi cho nước ngoài gần 1,5 tỉ USD và mức trả nợ cao nhất

sẽ rơi vào năm 2020 với con số lên đến 2,4 tỉ USD. Tuy nhiên, cho đến trước

khi cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu xảy ra đẩy nền kinh tế thế giới vào

tình trạng suy thoái nghiêm trọng, vấn đề về an toàn nợ công chưa được quan

tâm đúng mức và thực sự chưa được xem trọng. Khi cuộc khủng hoảng nợ

công Châu Âu xảy ra, nó đã đánh một đòn thức tỉnh vào tất cả các quốc gia,

hàng loạt các quốc gia rơi vào tình trạng báo động về nợ công mất an toàn,

Việt Nam cũng rơi vào nhóm các quốc gia có tỷ lệ nợ công cao và an toàn nợ

công mới thực sự trở thành vấn đề quan trọng.

Vì vậy, an toàn nợ công là một vấn đề có tính cấp thiết hàng đầu đối

với Việt Nam hiện nay. Với lý do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “An

toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam” làm luận án Tiến sỹ kinh tế của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về an

toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm an toàn nợ

công ở Việt Nam trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về an toàn nợ công trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nghiên cứu khủng hoảng nợ công Châu Âu

để rút ra bài học cần thiết đối với an toàn nợ công ở Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá thực trạng an toàn nợ công trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

7

- Đề xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm an

toàn nợ công ở Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: An toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Về nội dung: Nghiên cứu an toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa dưới góc nhìn của khoa học kinh tế chính trị tập

trung vào các khía cạnh chủ yếu sau:

Quy mô nợ công được xem xét ở 3 tiêu chí thành phần: Tỷ suất nợ

công trên GDP, tỷ suất nợ công so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch

vụ và tỷ suất nợ công so với thu NSNN.

Cơ cấu nợ công được đánh giá thông qua tỷ trọng các loại nợ, kỳ hạn

trả nợ, cơ cấu lãi suất và dự trữ ngoại hối.

Năng lực kinh tế vĩ mô được xem xét ở các tiêu chí: Tỷ lệ thâm hụt ngân

sách, năng suất các nhân tố tổng hợp, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, hiệu quả

sử dụng vốn, mức tiết kiệm nội địa, mức đầu tư xã hội và dự trữ ngoại hối.

Không gian: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

ở Việt Nam.

Thời gian: Nghiên cứu, khảo sát từ năm 2006 đến nay.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận của luận án

Luận án dựa trên cơ sở, nền tảng lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin,

tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về

vấn đề nợ công, an toàn nợ công.

Cơ sở thực tiễn của luận án

Luận án được thực hiện dựa trên sự kế thừa những thành tựu từ các

công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về nợ công,

8

khủng hoảng nợ công, đặc biệt là an toàn nợ công và thực trạng an toàn nợ

công ở Việt Nam từ năm 2006 đến nay.

Phương pháp nghiên cứu của luận án

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh

tế chính trị Mác - Lê nin, tập trung chủ yếu vào các phương pháp sau:

Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp nghiên cứu

chung cho toàn bộ luận án.

Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Với phương pháp này, luận án

không đi sâu nghiên cứu những nhân tố cụ thể liên quan đến an toàn nợ công

trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Tỷ suất nợ công

trên GDP, tỷ suất nợ công so với thu ngân sách, tỷ trọng các loại nợ, kỳ hạn

trả nợ, thâm hụt ngân sách, tốc độ tăng trưởng kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn

của nền kinh tế, năng suất các nhân tố tổng hợp, mức tiết kiệm nội địa, mức

đầu tư xã hội, dự trữ ngoại hối, lạm phát, tỷ giá, lãi suất…) mà thông qua số

liệu thực tế của các nhân tố này làm cơ sở đánh giá an toàn nợ công trên 3 tiêu

chí: về quy mô nợ công, về cơ cấu nợ công và về năng lực kinh tế vĩ mô.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Tác giả sử dụng

phương pháp này để xử lý các số liệu thực tiễn đã thu thập được, từ đó làm

nổi bật lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và

hạn chế trong bảo đảm an toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Phương pháp chuyên gia: Tác giả trao đổi với các nhà quản lý, nhà khoa

học và xin ý kiến các chuyên gia để đánh giá thực trạng, đề xuất các quan điểm

và giải pháp bảo đảm an toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

9

5. Những đóng góp mới của luận án

Đưa ra quan niệm, tiêu chí đánh giá an toàn nợ công trong nền kinh tế

thị trường ở Việt Nam dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị Mác - Lê nin.

Đánh giá thực trạng an toàn nợ công trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và chỉ rõ nguyên nhân thành tựu và hạn chế;

đồng thời làm rõ những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm bảo đảm an toàn nợ

công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu góp phần bảo đảm

an toàn nợ công ở Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án

Luận án bước đầu cung cấp những luận cứ khoa học có thể kế thừa

trong nghiên cứu về an toàn nợ công; có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ

công tác giảng dạy trong các học viện, nhà trường trên cả nước; làm tài liệu

tham khảo cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách nhằm bảo đảm an

toàn nợ công ở Việt Nam hiện nay.

Luận án hoàn thành cũng sẽ góp phần cung cấp những số liệu thực tế

và các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra về an toàn nợ

công trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận án

Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương 10 tiết, kết luận, danh mục các công

trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu

tham khảo và phụ lục.

10

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài

luận án

1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về nợ công và quản lý nợ công

Francis X. Cavanaugh (1996), “Truth about the National debt: Five

myths and one reality” (Sự thật về nợ quốc gia: lý thuyết và thực tế), Boston

(Massa.), [58], Harvard business school press, tác giả cho rằng vấn đề là chi tiêu

chính phủ không có kỷ luật, không phải là cách trả tiền cho họ - dù thông qua việc

tăng các khoản nợ hoặc nâng cao các loại thuế. Qua công trình nghiên cứu, tác giả

đề xuất xác định lại thâm hụt ngân sách liên bang để khôi phục lại kỷ luật và lòng

tin trong việc quản lý tài chính của chính phủ. Giải thích những tác động của nợ

đến các thế hệ tương lai, đầu tư tư nhân, lãi suất, an sinh xã hội, đầu tư nước ngoài

và đổi mới cái gọi là một ngân sách liên bang cân bằng.

T.K. Jayaraman, Chee-Keong Choong (2006), “Public debt and

economic growth in The South Pacific Islands: a case study of Fiji”( Nợ

công và tăng trưởng kinh tế ở các đảo Nam Thái Bình Dương: Nghiên cứu

trường hợp của Phi-gi), [75]. Thực hiện phân tích định lượng với một mô

hình đa biến, xác định nợ công trong quá khứ đã dẫn đến sự tăng trưởng kinh

tế ở Fiji. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng năm trong khoảng thời gian 34

năm từ 1970 đến 2003. Qua đó trình bày xu hướng của nợ công ở Fiji trong

ba thập kỷ qua, đưa ra kết luận về tác động của chính sách.

The World Bank (2007), Managing public debt: “From diagnostics to

reform implementation”(Quản lý nợ công: Từ chẩn đoán đến thực hiện cải

cách), [78]: Thiết kế chương trình cải cách và các chương trình xây dựng

năng lực trong mười hai quốc gia. Kinh nghiệm từ các nước Bulgari,

11

Colombia, Costa Rica, Crô-a-ti-a, In-đô-nê-xi-a, Kenya, Lebanon, Nicaragua,

Pakistan, Sri Lanka, Tunisia và Zambia cho thấy: Một trong những thách thức

lớn nhất cho nâng cao chất lượng quản lý nợ công ở hầu hết các quốc gia này

là: việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên có tay nghề cao và giàu kinh

nghiệm. Một thách thức phổ biến nữa là vấn đề tổng hợp dữ liệu từ các hệ

thống riêng biệt. Qua đó, nghiên cứu chỉ ra các yếu tố cần thiết trong quản lý

nợ công như: phối hợp hiệu quả với chính sách tài khóa và tiền tệ, quản trị tốt,

năng lực thể chế và năng lực nhân viên, đồng thời nghiên cứu cũng nhấn

mạnh, hiệu quả thực hiện các chiến lược quản lý nợ cũng đòi hỏi một thị

trường nợ chính phủ trong nước phát triển.

The World Bank (2007), “Developing the domestic government debt

market: From diagnostics to reform implementation”(Phát triển thị trường nợ

chính phủ trong nước: Từ chẩn đoán để thực hiện cải cách), [79], nêu lên tầm

quan trọng của thị trường tiền tệ đối với sự phát triển của thị trường chứng

khoán chính phủ. Các bước để cơ quan có thẩm quyền thực hiện vay trong thị

trường nội địa, bao gồm việc lựa chọn các công cụ, kỹ thuật phát hành, và các

mối quan hệ với các tổ chức trung gian tài chính. Nghiên cứu nhấn mạnh sự

phức tạp của chương trình cải cách, sự tương tác giữa các thị trường nợ, và

mức độ phụ thuộc trong phát triển thị trường nợ.

Arjan Lejour, Jasper Lukkezen, Paul Veenendaal (2010), Sustainability

of government debt in the EU (Tính bền vững của nợ Chính phủ ở EU), The

conference “The Economic Crisis and the Process of European Integration”,

[50]; các tác giả khảo sát các tài liệu về nợ chính phủ bền vững và tác động

lan tỏa của nợ chính phủ qua biên giới, đồng thời, sử dụng các nghiên cứu

thực nghiệm để đánh giá sự phù hợp của các yếu tố quyết định. Từ việc xem

xét tài liệu về mức nợ bền vững, các tác giả lấy được bốn chỉ số có thể coi là

hữu ích cho việc đánh giá tính bền vững của nợ công: (1) Chỉ số khoảng cách

12

phát triển bền vững tương lai (cho thấy khoảng cách về thặng dư cơ bản

chiếm bao nhiêu phần trăm GDP từ một tỷ lệ nợ ổn định); (2) Chỉ số khoảng

cách phát triển bền vững quá khứ (chỉ ra mức độ nợ hiện nay tương ứng với tỷ lệ

bền vững nếu thặng dư chủ yếu gia tăng, lãi suất và tăng trưởng GDP duy trì ở

mức trung bình của chúng trong thời gian gần đây); (3) Chỉ số nợ so với tổng thu

của Chính phủ (trung bình trên 350% cho các nước có nền kinh tế thị trường mới

nổi vào thời kỳ 1998 và 250% cho các nước khác (Callen et al., 2003)); (4) Tỷ lệ

nợ so với GDP (ngưỡng 90% tương ứng với mức GDP tăng trưởng dưới trung

bình (Reinhart and Rogoff, 2010)).

Sử dụng bốn chỉ số phát triển bền vững, các tác giả đưa ra kết luận về

thực trạng nợ công các nước EU: chỉ một vài trong số các quốc gia thành viên

xem xét ở vị thế khó khăn về nợ, hầu hết các nước đang xem xét thuộc nhóm

nợ không bền vững.

Paolo Mauro (2011), “Chipping away at public debt: Sources of failure

and keys to success in fiscal adjustment”(Bào mòn nợ công: Nguyên nhân

thất bại và chìa khóa thành công trong điều chỉnh tài chính), [68]: Xem xét

kế hoạch điều chỉnh tài chính trong các nền kinh tế tiên tiến, so sánh giữa kế

hoạch giảm nợ công và thâm hụt ngân sách với thu nhập thực tế. Đồng thời

xem xét khi chi tiêu vượt quá hoặc thu nhập thấp hơn kỳ vọng, và giải thích lý

do kế hoạch giảm nợ công tiến hành nhanh hơn hoặc chậm hơn so với dự

kiến. Bài học kinh nghiệm và giải pháp để điều chỉnh tài chính thành công.

Terry Miller, Kim R. Homles, Edwin J. Feuln, Anthony B. Kim, Bryan

Riley, James M. Roberts (2012), “2012 index of economic freedom”(Chỉ số tự

do kinh tế 2012), [73]. Phân tích những vấn đề về nợ, mối quan hệ giữa nợ và

tự do kinh tế, nợ chính phủ và gánh nặng của thế hệ tương lai, nợ công và

tăng trưởng, nợ và người nghèo. Nghiên cứu khủng hoảng nợ công Châu Âu

và đưa ra khuyến nghị.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!