Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xuất khẩu Việt Nam sang các bước phát triển ở Châu Á và giải pháp thúc đẩy pptx
MIỄN PHÍ
Số trang
103
Kích thước
540.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1131

Xuất khẩu Việt Nam sang các bước phát triển ở Châu Á và giải pháp thúc đẩy pptx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Lời nói đầu

Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước hướng về

xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có đồng thời từng bước tham gia hội nhập

nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có

trong nước để phát triển những mặt hàng xuất khẩu là vấn đề hết sức cần thiết

trong giai đoạn hiện nay.

Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng, Đảng và

Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu chiến

lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó không chỉ mang lại lợi ích thiết thực mà còn

có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích cực

tham gia vào tiến trình khu vực hoấ, toàn cầu hoá đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt

hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ

của Việt Nam hiện đã có mặt trên 120 nước trên thế giới. Tuy nhiên hàng thủ công

mỹ nghệ Việt Nam đang gặp những khó khăn không nhỏ trong vấn đề sản xuất và

đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu và để tìm cho mình một thị trường tiêu thụ ổn định

thì hướng cần thiết nhất là khai thác để thâm nhập và mở rộng thị phần ở những thị

trường mới trong đó có Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn

Quan hệ Việt Nam- Nhật Bản đã và đang diễn ra rất tốt đẹp do có nhứng nét văn

hoá truyền thống gần gũi, những mặt hàng xuất nhập khẩu của 2 nước đều có lợi

thế so sánh tương đương. Vì vậy việc xem xét khả năng thâm nhập và đẩy mạnh

xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, một thị

trường có dung lượng lớn là có cơ sở và rất cần thiết. Tuy vậy, bên cạnh những

thuận lợi, thời cơ có được còn không ít những khó khăn thách thức, đòi hỏi không

chỉ nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ Việt Nam mà cần có sự

hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.

Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT là doanh nghiệp Nhà

nước thành lập theo quyết định của Bộ Thương mại,chuyên sản xuất và thu mua

hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu ra thị trường thế giới. Trong bước chuyển

mình của toàn ngành thủ công mỹ nghệ, công ty cũng đang từng bước mở rộng thị

trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của mình sang thị trường Nhật Bản, trong

những bước tiến này công ty sẽ gặp không ít những khó khăn thách thức. Trong quá

trình thực tập tại công ty , em thấy cần thiết phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ

và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty sang thị trường Nhật Bản, nhất là trong

bối cảnh hiện nay.

Xuất phát từ ý tưởng đó cùng với những kiến thức đã học ở trường và những thông

tin thực tế thu thập qua thời gian thực tập, em xin chọn đề tài “Một số giải pháp hỗ

trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ

công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài cho luận văn

của mình.

Đối tượng nghiên cứu tập trung vào hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm

nhiều nội dung khác nhau : từ đặc điểm sản phẩm thủ công mỹ nghệ , của xuất khẩu

thủ công mỹ nghệ, vai trò của xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu

cho đến thực trang hiện nay ở công ty.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ

của công ty ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản.

Trong đề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê số liệu để

phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công

ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản trong

thời gian qua, kết hợp với biện pháp tìm kiếm, thu thập những thông tin liên quan

đến thị trường nhập khẩu của Nhật Bản, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hỗ trợ

và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản

trong thời gian tới.

Nội dung của luận văn được chia làm 3 phần như sau:

Chương I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

Chương II: Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam và công ty

ARTEXPORT trong thời gian qua.

Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị trường Nhật

Bản.

Trong giới hạn về khả năng cũng như thời gian em đã rất cố găng để hoàn thiện đề

tài này, tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng như nguồn tài liệu nên bài viết

còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để em có thể nhận thức một

cách hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Xuân Bình- thây

giáo trực tiếp hướng dẫn và thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế thương mại, tập thể

phòng Xuất nhập khẩu tổng hợp 9,công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ

ARTEXPORT cung cấp tài liệu và dành thời gian cũng như ý kiến đóng góp để em

hoan thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn.

Chương I Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ .

1.1 Một số khái niệm cơ bản.

Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đề cho thấy làng xã Việt

Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống nhân dân ở nông

thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những lệ làng phép nước và

phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì đến ngày nay.

Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thường gắn liền với nông nghiệp và

sản xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt Nam xuất hiện từ

thời các vua Hùng dựng nước, những xóm làn định canh đã hình thành, dựa trên cơ

sở những công xã nông thôn. Mỗi công xã gốm một số gia đình sống quây quần

trong một khu vực địa giới nhất định. Đồng thời là nơi gắn bó các thành viên với

nhau bằng khế ước sinh hoạt cộng đồng, tâm thức tín ngưỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ

riêng nhằm liên kết với nhau trong quá trình sản xuất và đời sống.

Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, phần lớn người dân đều làm nông nghiệp,

càng về sau có những bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt chẽ với

nhau, khiến cho nông thôn Việt Nam có thêm một số tổ chức theo nghề nghiệp, tạo

thành các phường hội: phường gốm, phường đúc đồng, phường dệt vải…từ đó, các

nghề được lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên cạnh những người chuyên

làm nghề thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề phụ. Nhưng do nhu

cầu trao đổi hàng hoá, các nghề mang tính chuyên môn sâu hơn và thường chỉ giới

hạn trong quy mô nhỏ dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ

công. Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ, số lao động làm nghề truyền thống

tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.

Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống và các

sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân tộc . Quá trình phát

triển của làng nghề là quá trình phát triển của tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Lúc

đầu sự phát triển đó từ một vài gia đình rồi đến cả họ và lan ra cả làng. Trải qua

một quá trình lâu dài của lịch sử, lúc thịnh, lúc suy, có những nghề được gìn giữ, có

những nghề bị mai một hoặc mất hẳn và có những nghề mới ra đời. Trong đó có

những nghề đạt tới trình độ công nghệ tinh xảo với kỹ thuật điêu luyện và phân

công lao động khá cao.

Theo đó ta có thể đưa ra một số khái niệm sau:

Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn( làng) có một hay một hay

một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu

nhập của các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng.

Làng nghề truyền thống

Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức sau

- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50% trở lên so với

tổng số hộ và lao động của làng.

- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên 50% tổng

giá trỉan xuất và thu nhập của làng trong năm.

- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và bản sắc dân

tộc Việt Nam.

- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định được truyền từ thế hệ này sang thế hệ

khác.

Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống như sau:

“Làng nghề truyền thống là những thôn làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền

thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu

nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Những nghề thủ công đó được truyền từ đời

náy sang đời khác, thường là qua nhiều thê hệ. Cùng với thử thách của thời gian,

các làng nghề thủ công này đã trở thành nghề nổi trội, một nghề cổ truyền tinh xảo,

với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chuyên

tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản

phẩm làm ra có tính mỹ nghệ và đã trở thành hàng hoá trên thị trường.”

Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất hiện từ

lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nước ta còn tồn tại cho đến ngày nay, bao

gôm cả ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến hoặc sử dụng những

máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền

thống.

Như vậy từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu cụ thể về hàng thủ công mỹ nghệ như

sau: sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang tính truyền thống và độc

đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản phẩm văn

hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn hoá của dân tộc,

mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng.

Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:

1. Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ)

2. Nhóm hàng mây tre đan

3. Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ

4. Nhóm hàng thêu

1.2 Đặc điểm của hàng TCMN

1.2.1. Tính văn hoá

Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động chủ yếu dựa

vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người thợ, người nghệ nhân. Sản

phẩm làm ra bừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu ấn bàn tay tài hoa của

người thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào đó.Cũng chính vì vậy mà

hàm lượng văn hoá ở các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được đánh giá cao hơn nhiều

so với hang công nghiệp sản xuất hàng loạt. Ngay từ khi phát hiện ra các sản phẩm

trống đồng Đông Sơn, trống đồng Ngọc Lũ, thế giới đã biết đến một nền văn hoá

Việt Nam qua những sản phẩm phản ánh sinh động và sâu sắc nền văn hoá, tư

tưởng và xã hội thời đại Hùng Vương. Cho đến nay, những sản phẩm thủ công mỹ

nghệ mang đậm tính văn hoá như gốm Bát Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có

hình hoa văn Châu á, mang đâm nét văn hoá Việt Nam như chim lạc, thần kim quy,

hoa sen…đã được xuất khẩu rộng rãi ra khắp thế giới, người ta đã có thể tìm hiểu

phần nào văn hoá của Việt Nam.

Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng nhất là khách

quốc tế, nó tạo nên một ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ và được coi

như món quà lưu niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch của du khách nước ngoài.

Khách du lịch khi đến thăm Việt Nam không thể không mang theo về nước một

món đồ thủ công mỹ nghệ , cho dù ở nước họ có thể sản xuất ra nhưng sẽ không thể

mang hồn bản sắc văn hoá của Việt Nam . Sản phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là

hàng hoá đơn thuần mà trở thành sản phẩm văn hoá có tính nghệ thuật cao và được

coi là biểu tượng của nghề truyền thống của dân tộc Việt Nam .

1.2.2 Tính mỹ thuật

Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một tác

phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều loịa sản

phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa nơi công

sở…các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự

sáng tạo nghệ thuật. Khác với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất hàng loạt

bằng máy móc, hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị cao ở phương diện nghệ thuật

sáng tạo thì chỉ được sản xuất bằng công nghệ mang tính thủ công, chủ yếu dựa vào

đôi bàn tay khéo léo của người thợ. Chính đặc điểm này đã đem lại sự quý hiếm

cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Nhờ đó, tai các hội chợ quốc tế như EXPO,

hội chợ ở NEW YORK , Milan( ý) …hang thủ công mỹ nghệ đã gây được sự chú ý

của khách háng nước ngoài bởi sự tinh xảo trong các đường nét hoa văn trạm trổ

trên các sản phẩm , hay những kiể u dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất

đơn giản có khi chỉ là một hòn đá, xơ dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân

đã trở thành các tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao.

1.2.3 Tính đơn chiếc

Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc thái riêng của

mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt được đâu là

gốm Bát Tràng, Thồ hà, Hương Canh…nhờ các hoa văn, màu men, hoạ tiết trên đó.

Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam mang

hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét văn hoá và bản sắc của dân tộc Việt Nam ,

chính vì vậy hàng của Trung Quốc hay Nhật bản cho dù có phong phú hay đa dạng

đến đâu cũng không thể có được những nét đặc trưng đó,cho dù kiểu dáng có thể

giống nhưng không thể mang “hồn” của dân tộc Việt Nam . Cùng với đặc trưng về

văn hoá, tính riêng biệt đã mang lại ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ của

Việt Nam trong xuất khẩu . Đối với Việt Nam và cả khách hàng nước ngoài, nó

không những có giá trị sử dụng mà còn thúc đẩy quá trình giao lưu văn hoá giữa các

dân tộc.

1.2.4 Tính đa dạng

Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phương thức , nguyên liệu

làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong sản phẩm. Nguyên liệu làm nên

sản phẩm có thể là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ tạo nên một sản

phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái khác nhau, cho người sử dụng có những

cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là một đôi dép đi trong nhà, nhưng dép làm bằng

cói đã quá cũ đối với người tiêu dùng nên hiện nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu

dây chuối, tạo cảm giác rất mới lạ, vừa có màu vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc

tự nhiên của thân chuối…Bên cạnh đó, tính đa dạng còn được thể hiện qua những

nét văn hoá trên sản phẩm thủ công mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm thủ công mỹ

nghệ đêù mang những nét văn hoá đặc trưng của từng vùng, từng thời đại sản xuất

ra chúng. Chính vì vậy trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ,

mỗi loại đều có sự khác biệt rõ rệt, không đồng nhất. Cũng là đồ gốm sứ nhưng

người ta vẫn có thể thấy đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản , gốm Trung quốc…

1.2.5 Tính thủ công

Có thể cảm nhận ngay tính thủ công qua tên gọi của sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

Tính chất thủ công thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều là sự kết giao

giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật. Chính đặc tính này tạo

nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và những sản phẩm công nghiệp

hiện đại được sản xuất hàng loạt và ngày nay,cho dù không sánh kịp tính ích dụng

của các sản phẩm này nhưng sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn gây được sự yêu

thích của người tiêu dùng.

1.3 Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

1.3.1 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

Sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác hàng hoá khác ở chỗ nó vừa có thể sử dụng vừa

có thể là vật trang trí, làm đẹp cho nhà cửa, văn phòng hay cũng có thể là đồ lưu

niệm hấp dẫn trong mỗi chuyến du lịch của khách quốc tế. Chính vì vậy, hàng thủ

công mỹ nghệ có thể được xuất khẩu ra nước ngoài theo 2 phương thức sau:

- Xuất khẩu tại chỗ: khi khách du lịch đến từ nước ngoài vào Việt Nam và mua

hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất tại Việt Nam. Với xu hướng phát triển của du lịch

như hiện nay, hình thức xuất khẩu này sẽ góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất

khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hàng năm.

- Xuất khẩu ra nước ngoài: là hình thức các doanh nghiệp bán hàng thủ công mỹ

nghệ cho các đối tác nước ngoài bằng cách mang hàng sang tận nơi băng các

phương tiện vận tải khác nhau và phải chịu sự ràng buộc của một số thủ tục xuất

khẩu nhất định.

1.3.2 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

1.3.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!