Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương trình hóa học lớp 10 cơ bản
PREMIUM
Số trang
132
Kích thước
922.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1580

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương trình hóa học lớp 10 cơ bản

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Kim Oanh

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học

Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ PHI THÚY

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

LỜI CẢM ƠN

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cha mẹ, hai đấng sinh thành đã nuôi

dưỡng và dạy bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con được như ngày hôm nay.

Xin chân thành cảm ơn TS. Lê Phi Thúy đã luôn quan tâm, chỉ bảo, hướng

dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Xin gửi lời tri ân đến toàn thể quý thầy cô chủ nhiệm và bộ môn của lớp Cao

học LL – PP dạy học Hóa học Khóa 16 đã tận tình dạy bảo chúng em trong suốt

thời gian qua; tập thể cán bộ - giáo viên của phòng KHCN – SĐH đã luôn quan

tâm và tạo mọi điều kiện học tập tốt nhất cho chúng em.

Xin dành lời cảm ơn chân thành đến những đồng nghiệp đáng quý đã nhiệt

tình giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.

Xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia đình lớn

và gia đình nhỏ của tôi, những bạn bè thân thiết cùng lớp Cao học luôn an ủi động

viên và sát cánh bên tôi, những học sinh yêu quý của tôi.

Một lần nữa, xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

dd : Dung dịch

đ : Đặc

đktc : Điều kiện tiêu chuẩn

HS : Học sinh

HTTH : Hệ thống tuần hoàn

l : Lỏng

k : Khí

P : Áp suất

PƯ : Phản ứng

r : Rắn

t

o : Nhiệt độ

SGK : Sách giáo khoa

STT : Số thứ tự

THPT : Trung học phổ thông

TNKQ : Trắc nghiệm khách quan

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Kiểm tra và đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học, nó đảm nhận một

chức năng lý luận cơ bản, đóng vai trò giai đoạn kết thúc của quá trình dạy học. Hai hình thức kiểm tra

– đánh giá được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là trắc nghiệm luận đề và trắc nghiệm khách quan.

Trắc nghiệm khách quan tuy ra đời sau nhưng ngày càng khẳng định những ưu thế riêng: kết quả chấm

có độ tin cậy cao, nhanh chóng; ngăn ngừa được nạn học tủ, học vẹt; kiểm tra được kiến thức trên diện

rộng.

Bên cạnh đó, trắc nghiệm khách quan cũng có nhưng khó khăn nhất định khi sử dụng. Xuất phát

từ thực tế dạy và học trong những năm gần đây cho thấy trắc nghiệm khách quan tuy được sử dụng

ngày càng phổ biến nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn do:

+ Giáo viên chưa có nhận thức đầy đủ về ích lợi của trắc nghiệm khách quan và chưa được tập

huấn bài bản các kỹ năng cần thiết để soạn thảo bài trắc nghiệm nên quá trình soạn thảo và đem ra sử

dụng còn nhiều khó khăn. Điều đó cũng dẫn đến một vấn đề là học sinh chưa thích ứng được với hình

thức kiểm tra – đánh giá mới này nên kết quả đạt được chưa cao, có thể nói là điểm số giảm sút rất

nhiều so với bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm luận đề. Thêm vào đó, các em cũng đang loay

hoay trong việc tìm ra phương pháp học phù hợp đối với hình thức kiểm tra này.

+ Hiện nay chưa có ngân hàng câu hỏi đề thi trắc nghiệm khách quan cho từng môn học, cấp

học. Nếu muốn áp dụng đưa trắc nghiệm khách quan vào bài kiểm tra, giáo viên phải mất rất nhiều thời

gian để soạn thảo. Việc không có ngân hàng đề trắc nghiệm cũng dẫn đến việc các giáo viên không có

cơ hội trao đổi kinh nghiệm, rút ra ưu nhược điểm của các câu hỏi trước khi đem ra sử dụng.

Vì vậy, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho chương

trình Hoá học lớp 10 nhằm hỗ trợ giáo viên trong kiểm tra – đánh giá, đồng thời tạo cho học sinh thay

đổi phương pháp học tập khi hình thức kiểm tra thay đổi là một vấn đề cần thiết. Đặc biệt trong bối

cảnh hiện nay, khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định sẽ áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan

đối với các môn Lý, Hoá, Sinh, Ngoại ngữ trong kỳ thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông và Tuyển sinh

Đại học – Cao đẳng từ năm 2007 thì ưu điểm của hình thức trắc nghiệm khách quan càng được khẳng

định. Đề tài này mong muốn được góp một phần nhỏ bé giúp nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học

môn Hoá nói chung và quá trình thi cử môn Hoá học nói riêng.

2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Hóa học ở trường phổ thông.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập SGK Hoá học 10 cơ bản và phương pháp trắc nghiệm

khách quan trong kiểm tra – đánh giá thành quả học tập.

3. Mục đích của đề tài

3.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương trình Hoá học lớp

10 cơ bản.

3.2. Tiến hành thực nghiệm, xử lý và phân tích kết quả thu được để đánh giá hiệu quả của hệ thống

câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương trình Hoá học lớp 10 cơ bản.

4. Nhiệm vụ của đề tài

4.1. Nghiên cứu lý thuyết về trắc nghiệm khách quan, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách

quan nhiều lựa chọn chương trình Hoá học 10 cơ bản.

4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên học sinh lớp 10 ở một số trường THPT trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh.

- Trường THPT Tân Phong, quận 7

- Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3

- Trường THPT Trung Phú, Củ Chi

- Trường THPT Ernst - Thalmann, quận 1

- Trường THPT Phú Hòa, Củ Chi

4.3. Xử lý kết quả thu được bằng phần mềm thống kê để đánh giá các câu trắc nghiệm. Phân loại,

đề xuất việc sửa chữa các câu hỏi hoặc các mồi nhử cho phù hợp.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu có một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương trình Hoá học 10 kết hợp với việc

sử dụng một cách thích hợp của giáo viên trong quá trình dạy học, chắc chắn sẽ thu được kết quả cao

trong việc kiểm tra – đánh giá khả năng học tập bộ môn Hoá học của học sinh nói riêng và nâng cao

hiệu quả dạy và học bộ môn Hoá học nói chung.

6. Điểm mới của luận văn

6.1. Về mặt lý luận

Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan không còn là vấn đề mới vì hiện nay có khá nhiều đề

tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên đề tài có những đóng góp đáng kể về mặt lý luận như sau:

- Đề tài xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho chương trình

Hoá học lớp 10 mới cơ bản (áp dụng từ năm học 2006 – 2007 trở đi) nhằm hỗ trợ giáo viên có một hệ

thống câu hỏi để sử dụng trong quá trình dạy học Hoá học.

- Các dạng câu trắc nghiệm khách quan trong đề tài đã được đem khảo sát trên học sinh, được

tiến hành xử lý thống kê để đánh giá mức độ tin cậy của câu hỏi.

- Ngoài ra, đề tài còn mở ra hướng nghiên cứu cho các đề tài sau bằng cách đề xuất việc sử dụng

câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra – đánh giá cũng như trong quá trình dạy học Hoá học.

6.2. Về mặt thực tiễn

Nội dung luận văn giúp giáo viên có thêm tư liệu tham khảo trong quá trình dạy học. Đồng thời,

nội dung này cũng là những gợi ý cần thiết cho các tác giả viết SGK, sách tham khảo chương trình Hoá

học THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Nghiên cứu cở sở lý luận của đề tài, các hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học, xu hướng

đổi mới cách thức đánh giá trong giai đoạn hiện nay, phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa

chọn.

7.2. Phương pháp nghiên cứu giáo trình và tài liệu

Tham khảo các tài liệu có liên quan đến luận văn viết về trắc nghiệm khách quan như sách giáo

khoa Hóa học, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu bồi dưỡng chương trình mới dành cho giáo viên,

các tài liệu tham khảo khác… nhằm đề ra giả thuyết khoa học và nội dung luận văn.

7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp thực nghiệm nhằm chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết và tính khả thi của

luận văn khi áp dụng vào quá trình kiểm tra, thi cử cũng như quá trình dạy học môn Hoá 10 cơ bản.

7.4. Phương pháp Toán học

Sử dụng các phầm mềm thống kê để xử lý kết quả thu được, phân tích kết quả và rút ra kết luận.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về đo lường và trắc nghiệm [30], [33], [44]

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

* Đo lường

Đo lường là quá trình thực hiện một lối mô tả bằng con số mức độ mà một cá nhân đã đạt được

(hay đã có) một đặc điểm nào đó (thí dụ: khả năng, thái độ).

Trong cuộc sống thường ngày, muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước (cho dù dưới

dạng nào). Nhu cầu đo lường đặc biệt không thể thiếu trong giáo dục.

Những hình thức đo lường kết quả học tập của học sinh được sử dụng nhiều nhất từ trước đến

nay trong giáo dục là quan sát, vấn đáp, viết (luận đề hoặc trắc nghiệm khách quan).

Một dụng cụ đo lường tốt cần đảm bảo hai đặc điểm: đạt được tính tin cậy và tính giá trị.

* Trắc nghiệm

Trắc nghiệm là dụng cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu các động thái để trả

lời cho câu hỏi “Thành tích của các nhân như thế nào, so sánh với những người khác hay so với một

lĩnh vực các nhiệm vụ học tập được dự kiến?”.

Cần hiểu một cách đúng đắn khái niệm trắc nghiệm, tránh hiểu lầm trắc nghiệm khác với hình

thức tự luận; vì cả tự luận và trắc nghiệm khách quan đều thuộc về trắc nghiệm.

* Đánh giá

Đánh giá là phương tiện để xác định các mục đích và mục tiêu của một công việc có đạt được

hay không. Nó cũng bao gồm việc xem xét các phương tiện đang được sử dụng để đạt đến mục đích và

mục tiêu. Đánh giá làm rõ các sản phẩm có được ngoài dự kiến, cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực, từ các

hoạt động bổ trợ.

Đánh giá còn là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm

xác định mức độ đạt đến các mục tiêu giảng huấn về phía học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng

phương pháp định tính (quan sát) hay định lượng (đo lường).

* Một số hình thức đánh giá

- Đánh giá khởi sự là lối đánh giá liên quan đến thành tích ban đầu (đầu vào) của học sinh trước

khi khởi sự việc giảng dạy mới. Câu hỏi đặt ra là: học sinh có những kiến thức và kỹ năng cần thiết để

có thể tiếp thu nội dung giảng dạy mới hay chưa? Học đã đạt các mục tiêu giảng huấn tính đến mức độ

nào rồi?

- Đánh giá hình thành là lối đánh giá được dùng để theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong thời

gian giảng dạy nhằm mục đích cung cấp sự phản hồi liên tục cho cả giáo viên lẫn học sinh. Sự phản

hồi này có thể cung cấp thông tin cho giáo viên để điều chỉnh việc giảng dạy và tổ chức phụ đạo cho cá

nhân hay nhóm học sinh, nếu cần.

- Đánh giá chẩn đoán liên quan đến những khó khăn của học sinh trong việc học tập. Các khó

khăn này xảy ra liên tục hay lặp đi lặp lại nhiều lần, mặc dầu giáo viên đã cố gắng điều chỉnh bằng mọi

cách và mọi phương tiện có sẵn. Trong trường hợp đó, cần phải có lối đánh giá chẩn đoán chi tiết hơn

nhằm phát hiện ra những nguyên nhân căn bản của các khó khăn ấy và đề ra các biện pháp sửa chữa.

- Đánh giá tổng kết thường được thực hiện vào cuối thời kì giảng dạy một khóa học hay một

đơn vị học tập nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu giảng huấn và thường được sử dụng để

cho điểm ở lớp hay xác nhận học sinh đã nắm vững thành thạo các kết quả học tập dự kiến. Ngoài ra,

nó còn có thể cung cấp các thông tin cần thiết để phê phán tính thích hợp của các mục tiêu môn học và

các hiệu quả giảng dạy.

1.1.2. Luận đề và trắc nghiệm khách quan

Luận đề và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập, cần

lưu ý cả hai dạng trên đều là trắc nghiệm. Các bài kiểm tra thuộc loại luận đề xưa nay vốn quen thuộc

tại các trường học của chúng ta là các bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của học sinh về các

môn học và điểm số về các bài khảo sát ấy là những số đo lường khả năng của chúng. Gọi là trắc

nghiệm khách quan để phân biệt với trắc nghiệm luận đề nhằm phân biệt một hình thức thí sinh phải

viết ra các câu trả lời; trong khi đó hình thức còn lại (trắc nghiệm khách quan) chỉ yêu cầu thí sinh

chọn đáp án đúng nhất trong số các đáp án mà đề đã cho ở dưới phần câu hỏi của đề.

* Một số điểm khác biệt và tương đồng của luận đề và trắc nghiệm khách quan

Trắc nghiệm khác luận đề ở các điểm dưới đây:

- Một câu hỏi luận đề buộc thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời và diễn tả nó bằng ngôn ngữ

của chính mình. Mặt khác, một câu hỏi trắc nghiệm khách quan buộc thí sinh phải chọn câu trả lời

đúng nhất trong một số câu đã cho sẵn.

- Một bài luận đề gồm số câu hỏi tương đối ít và có tính cách tổng quát, đòi hỏi thí sinh phải

triển khai câu trả lời bằng lời văn dài dòng; trong khi một bài trắc nghiệm khách quan thường gồm

nhiều câu hỏi có tính cách chuyên biệt chỉ đòi hỏi những câu trả lời ngắn gọn.

- Trong khi làm một bài luận đề, thí sinh phải bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ và viết; còn

để làm một bài trắc nghiệm, thí sinh dùng nhiều thì giờ để đọc và suy nghĩ.

- Chất lượng của bài trắc nghiệm khách quan được xác định một phần lớn do kỹ năng của người

soạn thảo bài trắc nghiệm; chất lượng bài luận đề phụ thuộc vào kỹ năng của người chấm bài.

- Bài thi theo lối luận đề tương đối dễ soạn nhưng khó chấm và khó cho điểm chính xác; trong

khi đó bài trắc nghiệm khách quan dễ soạn nhưng lại việc chấm và cho điểm tương đối dễ dàng và

chính xác hơn.

- Với luận đề, thí sinh được tự do bộc lộ bản thân qua câu trả lời, còn người chấm cũng được tự

do cho điểm câu trả lời theo xu hướng riêng của mình. Ngược lại, với trắc nghiệm khách quan, người

soạn thảo có nhiều tự do bộc lộ kiến thức và các giá trị của mình qua việc đặt các câu hỏi nhưng chỉ

cho thí sinh quyền tự do chứng tỏ mức độ hiểu biết của mình qua tỉ lệ câu trả lời đúng.

- Trong các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, nhiệm vụ học tập của người học, và trên cơ sở đó

giám khảo thẩm định mức độ hoàn thành các nhiệm vụ ấy, được phát biểu một cách rõ ràng hơn trong

các bài luận đề.

- Một bài trắc nghiệm cho phép, đôi khi khuyến khích sự phỏng đoán; còn bài luận đề đôi khi

cho phép hoặc khuyến khích sự “lừa phỉnh” (đưa ra ngôn từ quá hoa mỹ hoặc những bằng chứng khó

xác định được).

- Sự phân bố điểm số trong bài luận đề có thể được kiểm soát một phần lớn do người chấm (ấn

định điểm tối đa và tối thiểu). Ngược lại, bài trắc nghiệm khách quan thì phân bố điểm số thí sinh hoàn

toàn quyết định do bài trắc nghiệm khách quan.

Trắc nghiệm khách quan và luận đề tương đồng ở những điểm sau:

- Đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan trọng mà một bài khảo sát bằng lối

viết có thể khảo sát được.

- Đều được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm đạt đến các mục tiêu: hiểu biết các

nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, ứng dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề.

- Đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều các phán đoán chủ quan.

- Giá trị của luận đề hay trắc nghiệm khách quan đều phụ thuộc vào tính khách quan và tính

đáng tin cậy của chúng .

* Khi nào sử dụng trắc nghiệm khách quan hay luận đề?

Trường hợp nên sử dụng luận đề Trường hợp nên sử dụng trắc nghiệm

khách quan

1. Khi nhóm học sinh dự thi hay kiểm tra

không quá đông và đề thi chỉ dùng một

lần, không dùng lại nữa.

2. Khi giáo viên cố gắng khuyến khích và

khen thưởng sự phát triển kỹ năng diễn tả

bằng văn viết của học sinh.

3. Khi giáo viên muốn tìm hiểu thêm về

quá trình tư duy và diễn biến tư tưởng của

học sinh về một vấn đề nào đó ngoài việc

khảo sát kết quả học tập của các em.

1. Khi cần khảo sát kết quả học tập của số

đông học sinh hay muốn sử dụng bài

khảo sát ấy vào một lúc khác.

2. Khi ta muốn có những điểm số đáng tin

cậy, không phụ thuộc phần lớn vào chủ

quan của người chấm bài.

3. Khi các yếu tố công bằng, vô tư, chính

xác được coi là yếu tố quan trọng nhất

của việc thi cử.

4. Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã

4. Khi giáo viên tin tưởng vào khả năng

phê phán và chấm bài luận đề một cách

vô tư và chính xác hơn.

5. Khi không có thời gian để soạn thảo

bài khảo sát nhưng có thời gian chấm bài.

được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn và cấu

trúc lại một bài trắc nghiệm mới. Đặc

biệt, ta muốn chấm nhanh và công bố kết

quả sớm.

5. Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học

vẹt, gian lận trong thi cử.

Ngoài ra, trắc nghiệm khách quan và luận đề đều có thể sử dụng trong các trường hợp sau:

1. Đo lường tất cả kết quả học tập mà một bài khảo sát viết có thể đo lường được.

2. Khảo sát khả năng nhận thức mức độ từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp như:

- Khả năng hiểu biết và áp dụng nguyên lý.

- Khả năng suy nghĩ có phê phán.

- Khả năng giải quyết vấn đề.

- Khả năng lựa chọn những sự kiện thích hợp và các nguyên tắc để phối hợp chúng lại với nhau

nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp.

3. Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức.

Từ những điều đã trình bày ở trên, ta có thể so sánh tổng kết hai hình thức kiểm tra như sau:

Luận đề Trắc nghiệm khách quan

Ưu

điểm

Soạn đề nhanh, ít tốn công sức.

Kiểm tra sâu về một vấn đề (hiểu

và vận dụng kiến thức).

Rèn luyện cho học sinh khả năng

trình bày bằng ngôn ngữ viết.

Kiểm tra quá trình suy nghĩ, nhiệt

tình hứng thú của học sinh đối

với nội dung kiểm tra.

Có thể đo lường một cách đa dạng và

khách quan với nhiều mức độ nhận

thức từ đơn giản chỉ biết đến các hình

thức phức tạp hơn, trừ hình thức tổng

hợp.

Vì học sinh ghi rất ít, nên trong một

thời gian tương đối ngắn cũng có thể

đánh giá một lượng đáng kể các kiến

thức cần thiết.

Chấm điểm được thực hiện khách quan

vì không cần diễn dịch ý tưởng của học

sinh như trong bài viết.

Có thể đặt ra những câu hỏi trắc

nghiệm đòi hỏi học sinh phải phân biệt

được các câu trả lời có mức độ đúng chỉ

hơn kém nhau đôi chút.

Do có nhiều câu trả lời nên học sinh

phải chọn được câu trả lời đúng và

giảm thiểu khả năng đoán mò so với

kiểu câu hỏi Đúng/ Sai.

Lượng thông tin phản hồi rất lớn, nếu

biết xử lí sẽ giúp điều chỉnh và cải thiện

tình hình chất lượng giáo dục.

Nhược

điểm

Không kiểm tra được bề rộng của

kiến thức.

Không rèn luyện được khả năng

trình bày bằng ngôn ngữ nói cho

học sinh.

Kết quả bài kiểm tra phụ thuộc

rất nhiều vào cách chấm của giáo

viên.

Soạn đề thi tốn kém, khó khăn, lâu.

Không kiểm tra được bề sâu của kiến

thức.

Không rèn luyện được khả năng nói,

viết.

Không kiểm tra khả năng sáng tạo, khả

năng tổng hợp kiến thức cũng như

phương pháp tư duy, giải thích chứng

minh của học sinh.

Không kiểm tra được kĩ năng thực

hành, thí nghiệm.

Học sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiên.

Học sinh dễ quay cóp.

1.2. Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm dùng trong lớp học [30], [33], [44]

1.2.1. Mục đích của một bài trắc nghiệm

Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau nhưng bài trắc nghiệm có ích

lợi và hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để phục vụ cho một mục đích chuyên biệt nào đó. Nếu bài

trắc nghiệm là bài thi cuối học kỳ nhằm cho điểm và xếp hạng học sinh thì các câu hỏi phải được soạn

thảo làm sao để điểm số phân tán rộng, có thể phân loại được học sinh khá giỏi hoặc trung bình – yếu.

Ngược lại, nếu là bài kiểm tra thông thường nhằm kiểm tra những hiểu biết tối thiểu về kiến thức đã

học trong chương trình thì ta cần soạn những câu hỏi sao cho học sinh dễ đạt điểm tối đa, nếu các em

thực sự tiếp thu được bài học, đồng nghĩa với việc người giáo viên đạt được sự thành công trong giảng

dạy.

Ngoài ra, ta có thể soạn bài trắc nghiệm nhằm mục đích chẩn đoán, tìm ra điểm mạnh – yếu của

học sinh nhằm quy hoạch việc giảng dạy đạt hiệu quả hơn. Với loại trắc nghiệm này, cần soạn thảo làm

sao để tạo cơ hội cho học sinh phạm tất cả mọi sai lầm có thể nếu chưa học kỹ bài. Bên cạnh đó, ta có

thể dùng trắc nghiệm nhằm mục đích tập luyện, giúp học sinh hiểu bài hơn, đồng thời làm quen dần

với hình thức kiểm tra này. Với loại trắc nghiệm này, ta không cần ghi điểm số của học sinh.

Tóm lại, bài trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích. Người soạn thảo bài trắc nghiệm

cần nắm rõ mục đích của mình thì mới soạn thảo bài trắc nghiệm có giá trị, vì chính mục đích này chi

phối nội dung cũng như hình thức bài trắc nghiệm dự định soạn thảo.

1.2.2. Phân tích nội dung môn học

Phân tích nội dung môn học bao gồm công việc xem xét và phân biệt bốn loại học tập:

- (1): những thông tin mang tính chất sự kiện mà HS phải nhớ hay nhận ra.

- (2): những khái niệm và ý tưởng cần học sinh giải thích hay minh họa.

- (3): những ý tưởng phức tạp cần được giải thích hay giải nghĩa.

- (4): những thông tin, ý tưởng, kỹ năng cần được ứng dụng hay chuyển dịch sang một tình

huống hay hoàn cảnh mới.

Có thể trình bày ngắn gọn việc phân tích nội dung môn học gồm các bước sau:

- Bước 1: Tìm ra ý tưởng chính yếu của môn học.

- Bước 2: Lựa chọn từ ngữ, những nhóm chữ, kí hiệu (nếu có) nhằm yêu cầu học sinh giải

nghĩa, tức là buộc học sinh phải nắm mối liên hệ giữa các khái niệm.

- Bước 3: Phân loại hai hạng thông tin được trình bày trong môn học : (1) những thông tin nhằm

mục đích giải nghĩa hay minh họa và (2) : những khái luận quan trọng của môn học.

- Bước 4: Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng

những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới. Những thông tin loại này có thể được

khảo sát bằng nhiều cách như đối chiếu, nêu ra sự tương đồng hay dị biệt, đặt ra những bài toán, những

tình huống đòi hỏi học sinh áp dụng những điều đã học để giải quyết.

1.2.3. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm

Một trong những phương pháp thông dụng là lập một bảng quy định hai chiều, với một chiều

(ngang hay dọc) biểu thị cho nội dung và chiều kia biểu thị cho quá trình tư duy (mục tiêu) mà bài trắc

nghiệm muốn khảo sát. Mỗi phạm trù trong hai phạm trù tổng quát ấy lại được phân ra thành nhiều

phạm trù nhỏ khác (từ 4 hay 5 cho đến 10 hay 12 phạm trù) tùy theo tính chất của đơn vị học tập và

tính chất phức tạp của các mục tiêu của đơn vị ấy, và một phần nào cũng tùy theo mức độ chi tiết mà

người soạn thảo muốn khảo sát qua bài trắc nghiệm của mình. Ta có thể lựa chọn ba hay bốn phạm trù

lớn cho mỗi chiều, sau đó sẽ phân phạm trù lớn thành những phạm trù nhỏ. Trong mỗi ô của bảng quy

định hai chiều, ta sẽ ghi số (hay tỉ lệ phần trăm) câu hỏi trắc nghiệm dự trù cho mục tiêu hay đơn vị nội

dung tương ứng với hàng cột và hàng ngang của ô ấy. Dưới đây là một ví dụ:

Bảng 1.1 : Dàn bài trắc nghiệm

Nội

dung

Mục tiêu

Đề

mục

1

Đề

mục

2

Đề

mục

3

Đề

mục

4

Đề

mục

5

Đề

mục

6

Đề

mục

7

Tổng

cộng

Tỉ lệ

1. Hiểu biết: Từ 1 2 1 3 2 1 10

ngữ, kí hiệu, quy

ước

Tính chất, đặc

điểm, tiêu chuẩn

Sự kiện, dữ kiện

2

1

2

1

3

1

3

5

1 1

10

10

Khuynh hướng,

diễn biến các sự

việc

2 2 5 1 10

Định luật, nguyên

tắc

3 1 3 2 4 2 5 20 50%

2. Khả năng: So

sánh, nêu sự

tương đồng, dị

biệt

5 2 3 10

Giải thích 5 7 5 3 20

Tính toán 5 5

Tiên đoán 3 2 4 1 10

Phê phán 3 5 2 5 15 50%

Tổng cộng 2 16 20 23 19 17 16 120 100%

(Nguồn: Dương Thiệu Tống [33, tr.39])

Với một bài trắc nghiệm ở lớp học, nhằm khảo sát một phần nào đó của môn học, ta có thể áp

dụng bảng quy định hai chiều đơn giản như ví dụ dưới đây:

Bảng 1.2 : Đề mục : .......................................................

Các ý tưởng quan trọng (1) Các khái niệm (2) Kiến thức (3)

Chủ đề I

Chủ đề II

Chủ đề III

v.v…

(Nguồn: Dương Thiệu Tống [33, tr.40])

(1) Các ý tưởng phức tạp, các nguyên tắc, các mối liên hệ, các điều khái quát hóa, các quy luật

v.v… mà học sinh phải giải thích, giải nghĩa.

(2) Các từ ngữ, khái niệm, kí hiệu, các ý tưởng đơn giản mà học sinh phải giải thích, giải nghĩa.

(3) Các loại thông tin (sự kiện, ngày, tháng ….)

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương trình hóa học lớp 10 cơ bản | Siêu Thị PDF