Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để đánh giá kiến thức học sinh trong dạy học vật lí 11 chương “cảm ứng điện từ”.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ
Đề tài:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT
LÍ 11 CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Mỹ Đức
Người thực hiện:
Phan Thị Thu Sương
Đà Nẵng, tháng 5/2013
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài:.................................................................................................................. 4
2. Mục đích nghiên cứu đề tài .................................................................................................. 5
3. Giả thiết khoa học................................................................................................................. 5
4. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu .................................................................... 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 6
7. Đóng góp của đề tài.............................................................................................................. 6
8. Bố cục của luận văn:............................................................................................................. 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 .............................................................8
1.1. Cơ sở lí luận về về việc biên soạn câu hỏi trắc nghiệm ....................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về phương pháp trắc nghiệm........................................................................ 8
1.1.2. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm................................. 8
1.1.3.Vấn đề sử dụng hiệu quả phương pháp trắc nghiêm trong kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh ..................................................................................................................... 10
1.2. Dạy học các bài tập vật lí................................................................................................ 11
1.2.1. Định nghĩa bài tập vật lí trong dạy học ................................................................... 11
1.2.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lí trong dạy học ........................................................ 11
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí: ............................................................................................ 11
1.2.4. Phương pháp giải bài tập vật lí:............................................................................... 14
1.2.5 Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí: .................................................. 16
1.3. Sử dụng thư viện câu hỏi và biên soạn câu hỏi theo các cấp độ tư duy.......................... 17
1.3.1. Thư viện câu hỏi và biên soạn câu hỏi. .................................................................. 17
1.3.2. Hoạt động tương ứng với các cấp độ tư duy: .......................................................... 19
1.4. Hướng dẫn xây dựng thư viên câu hỏi và bài tập ........................................................... 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHÂN LOẠI BÀI
TẬP CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ ..........................................................................24
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình vật lí 11 phổ thông trung học ở chương “
Cảm ứng điện từ” ...................................................................................................................... 24
2.1.1. Tổng quan lí thuyết:................................................................................................. 24
3
2.2. Các chuẩn môn học (theo chuẩn của bộ GD-ĐT ban hành) ........................................... 28
2.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng:........................................................................................ 28
2.2.2. Mục tiêu chi tiết:...................................................................................................... 30
2.3. Phân loại bài tập chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 nâng cao.................................... 35
DẠNG I:XÁC ĐỊNH TỪ THÔNG, ĐỘ BIẾN THIÊN TỪ THÔNG, CẢM ỨNG TỪ XUẤT
HIỆN TRONG KHUNG DÂY DẪN. ....................................................................................... 35
DẠNG 2: XÁC ĐỊNH CHIỀU DÒNG ĐIỆN CẢM ỨNG DỰA VÀO ĐỊNH LUẬT LENTZ40
DẠNG 3: TÍNH SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG DỰA VÀO ĐỊNH LUẬT FARADAY.. 45
DẠNG 4: SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG XUẤT HIỆN TRONG ĐOẠN DÂY DẪN
CHUYỂN ĐỘNG CẮT CÁC ĐƯỜNG SỨC TỪ. ................................................................... 50
DẠNG 5: DÒNG ĐIỆN FU-CÔ ............................................................................................... 55
DẠNG 6: HIỆN TƯỢNG TỰ CẢM......................................................................................... 58
DẠNG 7: NĂNG LƯỢNG TỪ TRƯỜNG ............................................................................... 62
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU
LỰA CHỌN CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 NÂNG CAO..................65
3.1. Bài tập trắc nghiệm chương “Cảm ứng điện từ”....................................................... 65
DẠNG 1: TÍNH TỪ THÔNG, ĐỘ BIẾN THIÊN TỪ THÔNG, CẢM ỨNG TỪ XUẤT
HIỆN TRONG KHUNG ....................................................................................................... 65
DẠNG 2: XÁC ĐỊNH CHIỀU CỦA DÒNG ĐIỆN CẢM ỨNG ......................................... 69
DẠNG 3: TÍNH SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG DỰA VÀO ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY
............................................................................................................................................... 76
DẠNG 4: SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG TẠO BỞI ĐOẠN DÂY DẪN CHUYỂN
ĐỘNG CẮT CÁC ĐƯỜNG SỨC TỪ .................................................................................. 81
DẠNG 5: DÒNG ĐIỆN FU-CÔ ........................................................................................... 94
DẠNG 6: HIỆN TƯỢNG TỰ CẢM ..................................................................................... 96
DẠNG 7: NĂNG LƯỢNG TỪ TRƯỜNG ......................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................110
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay, khoa học công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ. Công nghệ thông
tin có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Trong giảng dạy, việc ứng dụng công nghệ
thông tin ( CNTT) đã đem đến nhiều lợi ích mà cụ thể là kết quả học tập của học sinh.
Quan điểm của các phương pháp dạy học là dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt
động, học sinh bằng các hoạt động tích cực, tự lực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức,
hình thành kĩ năng, phát triển năng lực sáng tạo. Vai trò của giáo viên trong dạy học là
tổ chức, hướng dẫn giúp đỡ học sinh thực hiện tốt các hoạt động học tập. Đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ IX và nghị quyết trung ương của Đảng đã có những khẳng
định rõ ràng về vấn đề mà giáo dục phải chăm lo: “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất
cả các cấp bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…”. Nhiệm vụ hiện nay của sự
nghiệp giáo dục đào tạo là phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng cho thế hệ trẻ
tiềm năng trí tuệ, tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với thực
tiễn và cuộc sống hiện tại.
Muốn đổi mới phương pháp dạy học, trước hết cần phải đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong dạy học, kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản
ánh đầy đủ việc dạy của thầy và việc học của trò, người dạy hoàn thiện quá trình dạy,
người học tự đánh giá lại bản thân.
Thực tế ở nước ta cho thấy rằng, đa số học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông chưa
đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống bởi chất lượng dạy học và giáo dục còn yếu kém.
Sự yếu kém do nhiều nguyên nhân, trong đó một nguyên nhân quan trọng là giáo viên
đang còn xem nhẹ vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
5
Các bài kiểm tra viết được chia làm hai loại: loại trắc nghiệm tự luận và loại trắc
nghiệm khách quan. Đối với trắc nghiệm tự luận, đây là loại mang tính truyền thống,
được sử dụng một cách phổ biến trong một thời gian dài từ trước tới nay. Ưu điểm loại
này là nó cho học sinh cơ hội phân tích và tổng hợp dữ kiện theo theo lời lẽ riêng của
mình, nó có thể dùng để kiểm tra trình độ tư duy ở trình độ cao, nhưng hạn chế của nó
cũng dễ nhận ra là nó chỉ cho khảo sát một số ít kiến thức trong thời gian nhất định. Hơn
nữa việc chấm điểm loại này đòi hỏi nhiều thời gian chấm bài, kết quả thì không có
ngay, thiếu khách quan, khó ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và do đó trong một số
trường hợp không xác định được thực chất trình độ nắm bài của học sinh. Trong khi đó
lợi thế của phương pháp trắc nghiệm khách quan có thể khảo sát trên một diện rộng, một
cách nhanh chóng, khách quan chính xác. Nó cho phép xử lí kết quả theo nhiều chiều
từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường học. Nhưng việc biên soạn
một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan là không đơn giản, đòi hỏi sự quan tâm
nhiều người, đặc biệt là các nhà giáo, phải qua nhiều thử nghiệm mất nhiều thời gian.
Các sách cung cấp câu hỏi trắc nghiệm về các môn học đã và đang xuất hiện nhiều
trên thị trường, nhưng phần lớn không đảm bảo chất lượng. Nguyên nhân quan trọng là
do cộng đồng giáo dục và trong xã hội nước ta chưa có nhiều người hiểu biết về phương
pháp trắc nghiệm khách quan.
Từ thực tế trên và những nhận thức thu được, đồng thời qua thực tiễn giảng dạy
môn Vật lí ở trường THPT chúng tôi lựa chọn đề tài theo hướng “ Xây dựng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để đánh giá kiến thức học sinh trong dạy học
vật lí 11 chương “ Cảm ứng điện từ”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho chương “ Cảm
ứng điện từ” ở lớp 11 nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT.
3. Giả thiết khoa học
6
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thể một cách khoa học theo phương pháp
trắc nhiệm khách quan nhiều lựa chọn, phù hợp với mục tiêu dạy học và nội dung kiến
thức Vật lí chương “ Cảm ứng điện từ” của lớp 11 nâng cao THPT thì có thể đánh giá
khách quan mức độ chất lượng kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” của học sinh góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong việc kiểm tra đánh giá học sinh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” và đề tài phương pháp trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn để soạn thảo hệ thống câu hỏi nhằm kiểm tra đánh giá chất
lượng kiến thức của chương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường Trung học phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và kĩ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu nội dung chương trình vật lí 11 nói chung và chương “Cảm ứng điện
từ” nói riêng. Trên cơ sở đó xác định mức độ của mục tiêu nhận thức ứng với từng đơn
vị kiến thức mà học sinh cần đạt được.
- Vân dụng cơ sở lí luận xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn chương “Cảm ứng điện từ” lớp 11 nâng cao trung học phổ thông.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp chọn lọc, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Giải cụ thể các bài tập trong hệ thống bài trắc nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
7
7.1. Đóng góp về mặt khoa học:
Đề tài nghiên cứu, hệ thống các phương pháp, cách soạn một bài trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn và sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết
quả học tập chương “Cảm ứng điện từ” của học sinh 11 Trung học phổ thông.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
- Góp phần khẳng định tính ưu việt của phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn trong kiểm tra đánh giá.
- Làm tài liệu tham khảo về kiểm tra đánh giá trong bộ môn vật lí ở trường phổ
thông.
- Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn này có thể xem như là một hệ
thống bài tập mà thông qua đó người học có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của mình và giáo viên có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc sử dụng bài tập
trong dạy học.
8. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương
trình Vật lí 11.
Chương II: Phân tích cấu trúc chương trình và phân loại bài tập chương cảm ứng
điện từ.
Chương III: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao.
KẾT LUẬN VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11
1.1. Cơ sở lí luận về về việc biên soạn câu hỏi trắc nghiệm
1.1.1. Khái niệm về phương pháp trắc nghiệm
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về trắc nghiệm.
Theo từ điển Webster’s Collegiate cho rằng: “ Trắc nghiệm là bất cứ một loại câu
hỏi hay bài tập hoặc một phương tiện nào đó để đo kỉ xảo, tri thức, trí tuệ năng lực hay
tài năng của một các nhân hay nhóm”.
F.S Freeman cho rằng: “ Trắc nghiệm tâm lí là một công cụ đã được chuẩn hóa
dùng để đo lường khách quan một hay nhiều khía cạnh của nhân cách hoàn chỉnh qua
những mẫu trả lời bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ hay bất cứ một hình thức hành vi
nào khác”.
Trong các định nghĩa đó, thì định nghĩa của Freeman hay hơn cả và đã được nhiều
người chấp nhận vì nếu được bản chất của phương pháp trắc nghiệm đồng thời mô tả
được hình thức thể hiện của trắc nghiệm điển hình, giúp chúng ta nhận diện được
phương pháp trắc nghiệm.
1.1.2. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm
- Ưu điểm
Ưu điểm nổi bật câu hỏi trắc nghiệm giáo dục là nhanh chóng, tốn ít thời gian.
Soạn thảo một bài trắc nghiệm giáo dục thì công phu và lâu nhưng chấm rất nhanh và
thuận lợi.
Đảm bảo được tính khách quan trong việc đánh giá. Đây là ưu điểm cơ bản của
trắc nghiệm giáo dục. Sự đánh giá đó không phụ thuộc vào quan hệ giữa người chấm thi
và thí sinh, tâm trạng của người chấm thi và các loại kích thích không ảnh hưởng đến kết
quả của bài làm. Trong thời gian làm trắc nghiệm, các thí sinh đều có những điều kiện
khác nhau. Một bài trắc nghiệm khách quan bao gồm những câu hỏi mà tất cả mọi người
9
giám khảo đều có thể trả lời giống nhau và các câu hỏi đó phải được định sẵn. Vì vậy bài
trắc nghiệm khách quan thường được chấm bằng bảng đục lỗ hay bằng máy.
Ưu điểm nổi bậc thứ ba đó là khảo sát được một giới hạn rộng về nội dung của một
môn học hay bài học. Mặc khác, do phạm vi trí thức được kiểm tra bằng trắc nghiệm
khách quan khá rộng nên có thể tránh được trường hợp học sinh may mắn “ trúng tủ”,
tình trạng “học tủ”, học lệch được hạn chế, khắc phục.
Thứ tư, trắc nghiệm giáo dục gây được hứng thú và tính tích cực học tập của học
sinh. Vì là một hình thức kiểm tra mới so với hình thức cổ truyền, và chủ yếu là tính
chất “ gọn nhẹ” có kết quả tức thời của việc làm bài trắc nghiệm mà học sinh hào hứng
với việc làm bài và do đó thúc đẩy được việc học tập và tự học.
Có nhiều cách sắp đặt và tổ chức bài thi trắc nghiệm sao cho học sinh có thể biết
được kết quả ngay sau khi làm bài xong. Chẳng hạn như niêm yết những câu trả lời đúng
ngay sau khi học sinh ra khỏi lớp. Như vậy có thể thực hiện được tính công khai, công
bằng và dân chủ.
- Nhược điểm
Trước hết trắc nghiệm tâm lí nói chung và trắc nghiệm giáo dục nói riêng chỉ cho
ta biết kết quả chứ không cho ta biết quá trình dẫn đến kết quả đó. Do vậy không tránh
khỏi những trường hợp học sinh trả lời bằng cách đoán mò, hú họa ngẫu nhiên. Các
phương pháp truyền thống thì không thể làm như vậy. Đây là một nhược điểm lớn cần
được khắc phục. Để khắc phục nhược điểm này, người ta đã tính toán các kết quả bằng
cách không chỉ tính đến số lượng những câu trả lời đúng mà còn tính đến cả sự chênh
lệch giữa số câu sai cũng như cả những câu trả lời đưa ra để lựa chọn.
Thứ hai, trắc nghiệm chỉ tính đến những chỉ số định lượng những đặc điểm tính mà
không biết đến các chỉ số định lượng được dùng để so sánh cả mức độ tri thức lẫn trí tuệ
con người.
Trắc nghiệm là một phương pháp dễ sử dụng nhưng lại mang tính tính khoa học rất
cao và công phu trong khâu soạn thảo vì nó là phương pháp phức tạp về mặt lí thuyết.
10
Do đó phải có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn, có kĩ thuật soạn thảo mới
làm được.
Một hạn chế lớn của phương pháp này đó là: trắc nghiệm không tính đến sự phát
triển của năng lực nói riêng, tâm lí nói chung. Trắc nghiệm làm giảm thiểu các năng lực
trí tuệ, dễ làm cho học sinh trở nên xơ cứng, máy móc, không phát triển tư duy đặc biệt
là tư duy sáng tạo.
Ngoài những nhược điểm trên thì phương pháp kiểm tra bằng trắc nghiệm không
có khả năng phát triển ngôn ngữ viết, do đó giáo viên không biết được tư tưởng, tình
cảm, thái độ của học sinh về vấn đề nêu ra. Đây là một ngược điểm lớn cần phải được
khắc phục.
Trắc nghiệm có khả năng mang lại kết quả khách quan, nhưng không phải là một
phương pháp vạn năng, không thể thay thế các phương pháp cổ truyền mà cần sử dụng
phối hợp với chúng một cách hợp lí. Cần phải đa dạng hóa các loại trắc nghiệm, chú
trọng những câu hỏi mang tính tư duy, hạn chế câu hỏi tái hiện.
1.1.3.Vấn đề sử dụng hiệu quả phương pháp trắc nghiêm trong kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh
- Mức độ phức tập khi viết câu hỏi và tổ hợp đề
Theo Bloom (1956) cấu trúc kết quả học tập được phân chia thành 6 mức độ nhận
thức: đánh giá, tổng hợp, phân tích, áp dụng, hiểu, nhận biết. Để đề thi đánh giá được
các mức độ nhận thức như vậy là một vấn đề phức tạp, cho nên trong khi soạn câu hỏi
trắc nghiệm cần phải chuẩn bị hàng tháng, hàng năm, phải chuẩn bị kĩ lưỡng, có thử
nhiệm trước khi đưa ra sử dụng thì mới có thể đảm bảo được các mức độ nhận thức như
vậy.
- Phân tích và đánh giá các câu hỏi
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh thì cần phải phân tích, đánh giá các câu hỏi. Do không chú
ý đến việc phân tích các câu hỏi, không có thử nghiệm khi đưa ra sử dụng nên một số
11
bài trắc nghiệm quá dễ hoặc quá khó so với năng lực của học sinh. Đề quá dễ dẫn đến
kết quả làm bài của học sinh quá tốt nên bị xã hội phê phán là chạy theo thành tích,
không phản ánh đúng thực lực của học sinh. Đề quá khó dẫn đến kết quả làm bài của
học sinh quá kém cũng bị xã hội phê phán là chất lượng giáo dục thấp. Tuy nhiên đánh
giá chất lượng giáo dục mà chỉ nhìn vào điểm số là cách đánh giá rất thiếu chính xác vì
điểm số phụ thuộc rất nhiều vào độ khó của đề thi.
1.2. Dạy học các bài tập vật lí
1.2.1. Định nghĩa bài tập vật lí trong dạy học
Trong thực tế dạy học, bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải
quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật và các phương pháp vật lí. Hiểu theo nghĩa rộng, mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu
tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài toán đối với học sinh.
1.2.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lí trong dạy học
- Mục đích sử dụng bài toán vật lí
Phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, đảm bảo cho học lĩnh hội kiến thức một cách
vững chắc.
Phương tiện rèn luyện cho hoc sinh khả năng vận dụng kiến thức, liên hệ lí thuyết
với thực tế, học tập với đời sống.
Rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Phương pháp ôn tập củng cố kiến thức một cách sinh động và có hiệu quả.
Rèn luyện những đức tính: tự lập, cẩn thận, kiên trì, tinh thần vượt khó.
Phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng của học sinh.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí:
- Bài tập định tính:
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần phải thực hiện các
phép tính phức tạp hay chỉ phải làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được.
Muốn giải được những bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những phép suy luận
loogic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lí và nhận biết được