Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng chương trình marketing mix của nhà máy nhôm thanh định hình đồng hới, tỉnh quảng bình
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hội nhập và toàn cầu hoá, kết hợp với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa
học, công nghệ đã làm cho nền kinh tế của các quốc gia luôn có sự điều chỉnh và biến
đổi mạnh mẽ. Hàng hoá được sản xuất ra ngày càng nhiều, phong phú và đa dạng hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, phức tạp và biến đổi không ngừng của xã hội.
Cạnh tranh là hiện tượng tất yếu trong các nền kinh tế thị trường và càng trở nên
khốc liệt theo thời gian. Chỉ những doanh nghiệp nào hiểu và phục vụ khách hàng tốt
hơn mới dành được ưu thế trên thị trường để tồn tại và phát triển. Trong bối cảnh đó,
marketing đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
gần như là yếu tố quyết định đối với sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp.
Với tính chất ưu việt của mình, hợp kim nhôm đã đóng góp một phần không
nhỏ trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và đời sống xã hội. Đối với thế giới, sản
phẩm nhôm đã có mặt từ lâu trong các ngành công nghiệp máy bay, xe hơi, tàu thuỷ,
điện, điện tử... Và khi thế giới đối mặt tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường
nặng nề, phong trào bảo vệ và chống khai thác rừng bừa bãi đã đưa sản phẩm nhôm
thanh định hình nhanh chóng giữ vai trò quan trọng trong ngành xây dựng, trang trí
nội, ngoại thất...
Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội, Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng
Hới đã tham gia vào ngành công nghiệp sản xuất nhôm thanh định hình để cung cấp
nguyên liệu cho ngành xây dựng, gia công đồ dùng gia đình, thiết bị văn phòng và
trang trí nội, ngoại thất. Đây là lĩnh vực kinh doanh có nhiều khó khăn và có tính
cạnh tranh cao. Tuy Nhà máy đã được thành lập và đi vào hoạt động hơn 5 năm với
công nghệ hiện đại, tiên tiến, nhưng đi sâu phân tích các khía cạnh cụ thể trong hoạt
động kinh doanh, Nhà máy vẫn còn có nhiều điểm yếu và nguy cơ. Các nhà quản trị
cấp cao của Nhà máy đã nhận thức được điều đó và khằng định marketing là một vấn
đề hết sức quan trọng cần tăng cường, củng cố nhằm tạo thế đứng vững chắc và nâng
cao khả năng cạnh tranh của Nhà máy trong môi trường kinh doanh hiện đại.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Xây dựng chương trình marketingmix của Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” để viết
1
Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Đây là một ứng dụng của lý thuyết quản trị marketing vào thực tiễn quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua đó các nhà quản trị có thể tham khảo và vận dụng
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhà máy.
2- Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến marketing, quản trị
marketing, chương trình marketing- mix của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động
marketing của Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới.
- Nghiên cứu tình hình thực tế, điều tra thị trường để xây dựng chương trình
marketing- mix phù hợp với định hướng phát triển kinh doanh và chiến lược
marketing của Nhà máy.
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả chương trình marketing- mix
đã được xây dựng
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tình hình tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới và các vấn đề khác
có liên quan đến Marketing.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
+ Phạm vi nội dung: nghiên cứu lý luận về marketing, quản trị marketing, từ đó
xây dựng chương trình marketing- mix thích hợp, có khoa học và ý nghĩa thực tiễn áp
dụng tại Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới để tạo thế đứng vững chắc của
Nhà máy trên thị trường cạnh tranh nhằm mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh
trong những năm tiếp theo.
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu tình hình sản xuất, kinh doanh và công tác
marketing của Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới.
+ Phạm vi thời gian: Xem xét thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt
động marketing của Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới trong khoảng thời
gian từ năm 2001-2004, đề xuất chiến lược marketing của Nhà máy đến năm 2010.
4- Phương pháp nghiên cứu
2
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Theo các phương pháp này, việc nghiên
cứu các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội không thực hiện trong trạng thái rời rạc,
đơn lẻ mà luôn đặt trong mối liên hệ rảng buộc của các hiện tượng và trong sự vận
động phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển hoá từ lượng sang chất.
4.2. Phương pháp tổng hợp lý thuyết
Trong qua trình nghiên cứu, chúng tôi cố gắng đi sâu nghiên cứu, tổng hợp lý
thuyết từ các sách đã được công bố như: Marketing căn bản của các tác giả Phan
Thăng và Phan Đình Quyền, Quản trị Marketing của các tác giả Lê Thế Giới và
Nguyễn Xuân Lãn, Nguyên lý Marketing của các tác giả Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, Những phương thức sáng tạo, chiến thắng và khống chế thị
trường của tác giả Philip Kotler... và một số các công trình nghiên cứu khác liên quan
đến marketing.
4.3. Phương pháp thu thập số liệu
Việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu được tiến hành theo hệ thống, từ đơn giản đến
phức tạp, từ sơ bộ đến chi tiết… Sau đó tiến hành nghiên cứu kỹ về lý thuyết và thực
tiễn bằng nguồn tài liệu từ sách, báo, tạp chí sưu tầm tại các hiệu sách, thư viện,
doanh nghiệp và các cơ quan khác. Những thông tin không có sẵn trên tài liệu thì thu
thập bằng phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn.
4.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Chúng tôi chủ yếu dựa vào các tài liệu đã được công bố như: Niên giám thống
kê Việt Nam các năm: 2001, 2002, 2003 và 2004 về các chỉ tiêu: dân số, kinh tế, xã
hội, thu nhập và một số chỉ tiêu khác. Các số liệu về tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh, khả năng phát triển của Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới được
lấy từ các báo cáo của Nhà máy, của Công ty Công nghiệp- Thương mại, Sở Công
nghiệp, Sở Thương mại- Du lịch Quảng Bình. Một số các số liệu khác có liên quan
được thu thập từ các báo, tạp chí chuyên ngành với nhiều bài viết của các tác giả.
4.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp
3
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra thị trường về các vấn đề có liên
quan đến hoạt động marketing- mix của Nhà máy. Trong quá trình điều tra có kết hợp
phỏng vấn, quan sát và trao đổi kinh nghiệm.
a- Đối tượng điều tra
Các đối tượng có liên quan đến sản phẩm nhôm định hình là: các cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức sử dụng các đồ dùng gia đình, thiết bị văn phòng, đồ trang trí nội,
ngoài thất... được gia công từ nguyên liệu nhôm định hình; các nhà thầu xây dựng;
các cơ sở gia công sản phẩm từ nguyên liệu nhôm định hình; các trung gian phân
phối sản phẩm nhôm định hình...
Trong số các đối tượng trên, các trung gian phân phối sản phẩm nhôm định hình
là đối tượng vừa có thể tiếp xúc, nghe, hiều được những yêu cầu, mong muốn của các
cơ sở gia công sản phẩm từ nguyên liệu nhôm định hình về chất lượng, giá cả, sự
thuận tiện trong mua bán và các thông tin về sản phẩm; vừa có thể tiếp xúc với các cơ
sở sản xuất để hiểu được năng lực, khả năng đáp ứng của họ đối những yêu cầu,
mong muốn của khách hàng. Vì vậy, để nắm bắt thông tin nhằm xây dựng chương
trình marketing- mix của Nhà máy, tác giả luận văn tiến hành điều tra các trung gian
phân phối sản phẩm của Nhà máy (bao gồm cả các đại lý, các cửa hàng bán lẻ và các
cở gia công của họ)
b- Thiết lập phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng thành 7 phần:
Phần 1: gồm các câu hỏi để nắm bắt thông tin chung về đối tượng điều tra như:
đại lý hay cửa hàng bán lẻ, khu vực thành thị hay nông thôn, giới tính, trình độ học
vấn, hình thức sở hữu…
Phần 2: gồm các câu hỏi để nắm bắt sự hiểu biết của đối tượng điều tra về đối
thủ cạnh tranh của Nhà máy
Phần 3: gồm các câu hỏi để thăm dò ý kiến của đối tượng điều tra về chất lượng
sản phẩm của Nhà máy
Phần 4: gồm các câu hỏi để thăm dò ý kiến của đối tượng điều tra về giá cả sản
phẩm của Nhà máy
4
Phần 5: gồm các câu hỏi để thăm dò ý kiến của đối tượng điều tra về hoạt động
phân phối của Nhà máy
Phần 6: gồm các câu hỏi để thăm dò ý kiến của đối tượng điều tra về hoạt động
xúc tiến bán hàng của Nhà máy
Phần 7: gồm các câu hỏi để nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động kinh
doanh của các đối tượng điều tra.
c- Số lượng phiếu điều tra
Có gần 30 nhà phân phối có quan hệ hợp đồng trực tiếp về việc phân phối sản
phẩm của Nhà máy. Mỗi nhà phân phối lại có hệ thống các đại lý, các cửa hàng bán
lẻ và các cơ sở gia công của họ. Theo số liệu khảo sát của Nhà máy thì có khoảng
trên 140 các đại lý, cửa hàng bán lẻ và cơ sở gia công trực thuộc các nhà phân phối
đang tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhôm định hình của Nhà máy. Nếu tính cả các nhà
phân phối có quan hệ trực tiếp với Nhà máy, các cơ sở kinh doanh và gia công trực
thuộc của họ thì có khoảng trên 170 cơ sở đang tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm của Nhà máy. Để nắm bắt thông tin thị trường và thăm dò ý kiến của khách
hàng về các yếu tố thuộc chương trình marketing- mix của Nhà máy, chúng tôi thực
hiện kỹ thuật lấy mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn giản với kích thước mẫu n= 85
(85/170). Để phòng ngừa sự thất lạc phiếu trong quá trình điều tra, chúng tôi tiến
hành phát phiếu điều tra (xem phụ lục 11) đến 120 trong số hơn 170 cơ sở nói trên tại
các khu vực thị trường của Nhà máy. Trong quá trình điều tra, do bị thất lạc hoặc một
số lý do nào khác, số phiều thu thập được là 93 phiếu, đủ lớn cho việc đại diện để
tiến hành phân tích (xem phụ lục 12).
4.4. Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để hệ thống hoá và phân tích các
tài liệu đã được điều tra, thu thập, qua đó rút ra được các quy luật hoạt động của hiện
tượng kinh tế. Từ phương pháp này có thể tìm hiểu mối quan hệ chi phối, hỗ trợ lẫn
nhau của các yếu tố riêng biệt về sản phẩm, về giá cả, về phân phối và xúc tiến; mối
quan hệ của các yếu tố đó đối với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhà
máy.
4.5. Phương pháp so sánh
5
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu tương ứng về các
mặt kinh tế, xã hội... nhằm phát hiện ra những nét đặc trưng, những thế mạnh của các
khu vực thị trường để phân tích những ưu điểm, nhược điểm, khó khăn, thuận lợi, từ
đó Nhà máy có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu.
4.6. Phương pháp bản đồ
Phương pháp bản đồ được sử dụng để thể hiện các khu vực thị trường trên địa
bàn cả nước và các khu vực thị trường mục tiêu của nhà máy. Trên bản đồ thể hiện
được mật độ các nhà phân phối sản phẩm của Nhà máy trên các khu vực thị trường
mục tiêu, từ đó có những đề xuất về phương án tạo dựng các cơ sở bán hàng trực
thuộc và thu hút thêm các nhà phân phối mới có sự phân bố đồng đều, hợp lý hơn.
4.7. Phương pháp dự báo
Việc tính toán các chỉ tiêu dự báo có vai trò rất quan trọng, nó làm cơ sở cho
việc phác thảo các định hướng. Trong luận văn chúng tôi áp dụng phương pháp dự
báo đường thẳng ydb = ax + b [28,24] để dự báo mức cung và mức cầu của các khu
vực thị trường và trên phạm vi cả nước trong những năm tiếp theo đến năm 2010.
Trong đó:
- ydb là lượng dự báo
- x là thứ tự thời gian (năm) đánh theo số tự nhiên từ 1 trở lên
- ∑ ∑
∑ ∑ ∑
−
−
= 2 2
n x ( x)
n xy x y
a
- 2
2
2
∑ (∑ )
∑ ∑ ∑ ∑
−
−
=
n x x
x y x xy
b
- y là khối lượng thực hiện trong quá khứ
- n là số lượng số liệu tập hợp trong quá khứ
4.8. Phương pháp phân tích thống kê
Áp dụng phương pháp phân tích thống kê [30], [44], [51] để xác định trung bình
mẫu, phương sai mẫu, độ lệch chuẩn mẫu....
6
* Trung bình mẫu:
∑
∑
=
= = k
i
i
k
i
i i
f
x f
x
1
1
Trong đó: - f n
k
i
∑ i =
=1
: số phiếu điều tra
- xi : lượng biến thứ i (i= 1, 2, ... k)
- fi : tần số của tổ i (i= 1, 2, ... k)
* Phương sai mẫu:
∑
∑
=
=
−
= k
i
i
k
i
i i
x
f
x x f
S
1
1
2
2
( )
* Độ lệch chuẩn mẫu: 2
Sx = Sx
Các giá trị trung bình được kiểm định bằng kiểm định t với phương pháp OneSample T test để khẳng định ý nghĩa về mặt thống kê của số liệu điều tra.
* Giá trị kiểm định:
n
Sx
Vk
x
t
−
=
Trong đó: - n: số phiếu điều tra
- Vk: giá trị cho trước bất kỳ dùng để kiểm định
* Khoảng tin cậy: tất cả các kiểm định đều lấy khoảng tin cậy là 95%
* Mức ý nghĩa: nếu mức ý nghĩa Sig ≤ 0,05 thì kiểm định có ý nghĩa thống kê
Để hỗ trợ cho việc thực hiện phương pháp phân tích thống kê, tác giả sử dụng
phần mềm trên máy tính hiện có là SPSS.
5- Những đóng góp của Luận văn
- Tập hợp những tài liệu rời rạc về các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của
nhà máy, các tài liệu về môi trường vĩ mô và vi mô có liên quan đến hoạt động sản
7
xuất, kinh doanh sản phẩm nhôm định hình thành hệ thống đồng bộ, có khả năng tra
cứu làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề này
- Đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu, những cơ hội và nguy cơ của Nhà
máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nói
chung, trong hoạt động marketing nói riêng và tìm ra những nguyên nhân của chúng.
Đồng thời phân tích, đánh giá được tình hình hiện tại, dự đoán được sự thay đổi về
môi trường kinh doanh trong tương lai, từ đó xây dựng được chương trình marketingmix có tính khoa học dựa trên chiến lược marketing, phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp, có tính khả thi cao trong điều kiện kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.
Những phân tích, đề xuất của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản trị của Nhà máy Nhôm thanh định hình Đồng Hới và những người quan tâm
đến lĩnh vực nghiên cứu này.
6- Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục các bảng, danh mục các hình vẽ và các
phụ lục, Luận văn được xây dựng thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về marketing và chương trình marketing- mix trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động marketing
của Nhà máy.
Chương 3: Xây dựng chương trình marketing- mix phù hợp với chiến lược
marketing của Nhà máy.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHƯƠNG TRÌNH
MARKETING - MIX TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
8