Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng chương trình học phần “thí nghiệm vật lý” theo tiếp cận cdio nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho sinh viên
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ VŨ TRƯỜNG SƠN
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT
LÍ” THEO TIẾP CẬN CDIO NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO SINH VIÊN
Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Xuân Quế
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Hương Trà
Phản biện 2: TS. Phùng Việt Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày 21 tháng 07 năm
2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 02 tháng 11 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra Nghị quyết
số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2020. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp đổi
mới là: “Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị
cách học; phát huy tính chủ động của người học; sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu
giáo dục mở và nguồn tư liệu trên mạng Internet. Lựa chọn, sử dụng các
chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước” [3]. Báo cáo chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng cũng đã nêu rõ: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hiện đại; nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [4].
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng (ĐHBK – ĐHĐN)
với bề dày hơn 40 năm xây dựng và phát triển, được đánh giá là trường đại
học kỹ thuật có chất lượng và uy tín đào tạo nhất khu vực miền Trung – Tây
Nguyên. Mục tiêu trong thời gian tới của nhà trường là trở thành một
trường đại học định hướng nghiên cứu, một trường đại học đổi mới, sáng
tạo, một cơ sở đào tạo kỹ thuật, công nghệ bậc đại học và sau đại học chất
lượng cao, cung cấp cho người học môi trường giáo dục đại học và nghiên
cứu khoa học tốt nhất, có tính chuyên nghiệp cao. Chương trình đào tạo của
nhà trường, đặc biệt là các chương trình đào tạo chất lượng cao đã và đang
được đổi mới toàn diện và sâu sắc dựa trên phương pháp tiếp cận CDIO
(Conceive – Design – Implement – Operate) và định hướng tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng ABET (Accreditation Board of Engineering and
Technology), Hoa Kỳ [23].
2
Chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo tại trường ĐHBK - ĐHĐN có
yêu cầu cụ thể về năng lực thực nghiệm (NLTN) [22]. NLTN có thể hình
thành và phát triển thông qua học phần thực hành, đặc biệt là học phần Thí
nghiệm Vật lí (TNVL). Sự phát triển và đánh giá NL trên trong học phần
TNVL đã được thực hiện trong quá trình giảng dạy và kiểm tra - đánh giá
(KT-ĐG). Tuy nhiên quá trình KT-ĐG năng lực chưa có tiêu chí cụ thể và
phụ thuộc nhiều vào cảm tính của giáo viên (GV).
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục đại học, cụ thể
là trường ĐHBK - ĐHĐN; việc xây dựng chương trình cho học phần
TNVL thống nhất từ chuẩn đầu ra (CĐR), nội dung giảng dạy và KT-ĐG,
đặc biệt là KT-ĐG NLTN của sinh viên (SV) là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT LÍ” THEO TIẾP CẬN CDIO
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO SINH
VIÊN” cho luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các trường đại học trên thế giới đã nghiên cứu áp dụng phương
pháp tiếp cận CDIO trong việc cải cách căn bản, toàn diện công tác đào tạo
của các ngành nghề chủ yếu thuộc lĩnh vực kỹ thuật. Các nội dung cải cách
tập trung vào: 1) Phát triển CĐR của ngành đào tạo; 2) Thiết kế chương
trình đào tạo theo tích hợp và có sự tham gia của các bên liên quan (doanh
nghiệp, giảng viên, SV, lãnh đạo nhà trường); 3) Tổ chức dạy học và đánh
giá nhất quán với CĐR, đảm bảo phát huy được tính chủ động của người
học, chú trọng các hoạt động dạy học tích hợp và dạy học trải nghiệm. Các
hoạt động đánh giá học tập được cải tiến theo đánh giá các NL đầu ra, dựa
vào minh chứng về quá trình và kết quả đạt được trong thực hiện các nhiệm
vụ học tập của SV.
Tại Việt Nam, năm 2008 chủ trương áp dụng phương pháp tiếp cận
CDIO đã được thực hiện, với sự khởi xướng của 2 trường đại học lớn: Đại
3
học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng
6 năm 2008, công trình nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận CDIO đầu tiên
được thực hiện bởi TS. Vũ Anh Dũng với Đề án “Xác lập cơ sở khoa học,
thực tiễn và quy trình xây dựng chương trình đào tạo theo cách tiếp cận
CDIO và áp dụng cho ngành Kinh tế Đối ngoại chất lượng cao tại Đại học
Quốc gia Hà Nội”.
Tháng 8 năm 2009, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã
xây dựng Đề án “Triển khai thí điểm mô hình CDIO tại Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh cho ngành Kỹ thuật chế tạo và Công nghệ thông
tin” với mục tiêu phát triển một mô hình để tiếp nhận, áp dụng và triển khai
CDIO cho Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các
chương trình đào tạo kỹ thuật ở Việt Nam nói chung.
Sau đó, hàng loạt các trường đã triển khai áp dụng phương pháp
tiếp cận CDIO ở các mức độ khác nhau. Mức độ phổ biến, bước đầu mà
nhiều trường áp dụng đó là xây dựng CĐR và phát triển chương trình đào
tạo theo tiếp cận CDIO (Đại học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ Chí
Minh (2012) áp dụng cho 6 ngành, trong đó có 5 ngành ngoài kỹ thuật; Đại
học Thái Nguyên (2012) áp dụng cho tất cả các ngành đào tạo; Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (2013) áp dụng cho tất cả các
ngành đào tạo; Học viện Công nghệ bưu chính Viễn thông (2013) áp dụng
cho ngành Công nghệ Đa phương tiện). Một số trường khác cũng đang
trong giai đoạn tìm hiểu và bắt đầu triển khai áp dụng phương pháp tiếp cận
CDIO trong đào tạo các ngành của nhà trường (Đại học Công nghệ Thông
tin (2013); Đại học Kinh tế - Luật (2013); Đại học Thủ dầu 1 (2014); Đại
học An Giang (2014); Đại học Đà Nẵng (2014)…) [7].
Hiện tại, đã có hơn 140 trường đại học trên thế giới là thành viên
của tổ chức này, trong đó Việt Nam hiện có 06 trường gồm Đại học Quốc
gia TP.HCM, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Thủ Dầu Một,
Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học FPT và Trường Đại học Vinh. Tất
4
cả các chương trình đào tạo kỹ thuật và công nghệ của nhà trường đều được
hoạch định và cải tiến toàn diện. Việc triển khai áp dụng phương pháp tiếp
cận CDIO của các trường thành viên trong Hiệp hội sẽ tuân thủ chặt chẽ các
tiêu chuẩn của CDIO để đảm bảo đạt chuẩn chất lượng quốc tế.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng học phần “Thí nghiệm Vật lí” theo tiếp cận CDIO
(thống nhất từ CĐR, nội dung giảng dạy đến các phương pháp KT-ĐG) để
hình thành và phát triển NLTN.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu học phần “Thí nghiệm Vật lí” theo tiếp cận CDIO đảm bảo
những đặc trưng: hướng vào NL đầu ra của người học, hướng vào hành
động thì sẽ phát triển ở người học NLTN.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
NLTN của SV được phát triển trong học phần “Thí nghiệm Vật lí”
được xây dựng theo hướng tiếp cận CDIO.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
- Năng lực thực nghiệm.
- Học phần “Thí nghiệm Vật lí” trong chương trình giảng dạy tại
trường ĐHBK - ĐHĐN.
- Đề xướng CDIO đã đề cập đến 12 tiêu chuẩn phản ánh toàn diện
quá trình đào tạo và quản lí chất lượng đào tạo theo định hướng NL đầu ra.
Để phù hợp với thực tiễn hiện tại, tôi chỉ tiếp cận một số luận điểm cơ bản
của CDIO, đó là: 1) Thiết kế CĐR, 2) Thiết kế nội dung dạy học để chuyển
tải CĐR đã ban hành, 3) Nội dung thích hợp, phương pháp dạy học chủ
động và KT-ĐG học tập nhất quán với CĐR.
b. Thời gian nghiên cứu
Tháng 7 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019.
5
c. Không gian nghiên cứu
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo tiếp cận CDIO trong dạy
học đại học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển NLTN của SV trong học
tập nói chung và trong học tập học phần “Thí nghiệm Vật lí” nói riêng.
- Tìm hiểu các mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và
mục tiêu phát triển NL mà SV cần đạt được khi học học phần “Thí nghiệm
Vật lí”.
- Xây dựng chương trình học phần “Thí nghiệm Vật lí” theo tiếp
cận CDIO (thống nhất từ CĐR, nội dung giảng dạy đến các phương pháp
dạy học và KT-ĐG).
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) chương trình học phần “Thí
nghiệm Vật lí” để đánh giá tính khả thi và hiệu quả.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Khái quát những tư tưởng cơ bản của
phương pháp luận CDIO; và các tài liệu lí luận, pháp lí liên quan đến đề tài
để hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
Kết quả TNSP đã bước đầu khẳng định chương trình học phần
TNVL là khả thi và hiệu quả, chứng minh được giả thuyết khoa học mà
luận văn đề ra và hoàn toàn đúng đắn. Các kết quả nghiên cứu có thể áp
dụng được trong dạy học tại trường ĐHBK – ĐHĐN và là một tài liệu hữu
ích cho các GV tham khảo.
6
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Năng lực thực nghiệm và dạy học phát triển năng lực
thực nghiệm theo tiếp cận CDIO
Chương 2: Xây dựng chương trình học phần “Thí nghiệm Vật lí”
theo tiếp cận CDIO nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho sinh viên
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
7
CHƯƠNG 1: NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM VÀ DẠY HỌC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM THEO CDIO
Trong chương này tôi tập trung nghiên cứu: cơ sở lí luận về NLTN, dạy
học phát triển NLTN theo tiếp cận CDIO và điều tra thực trạng chất lượng
dạy học học phần “Thí nghiệm Vật lí” tại trường ĐHBK – ĐHĐN trong
việc phát triển NLTN (Tìm ra các nguyên nhân những hạn chế và đưa ra
cách khắc phục). Từ đó có cơ sở để xây dựng chương trình học phần “Thí
nghiệm Vật lí” theo tiếp cận CDIO nhằm phát triển NLTN cho SV.
1.1. Năng lực thực nghiệm và đánh giá năng lực thực nghiệm
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
1.1.1.2. Khái niệm thực nghiệm
1.1.1.3. Khái niệm năng lực thực nghiệm
Trong từ điển Tiếng Việt khái niệm năng lực thực nghiệm được định
nghĩa như sau: “Năng lực thực nghiệm là khả năng vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù
hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” [10].
Vậy NLTN vật lí là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng (thiết kế
và thực hiện) trong lĩnh vực vật lí cùng với thái độ tích cực để giải quyết
các vấn đề đặt ra trong thực tiễn liên quan đến thực nghiệm.
1.1.2. Cấu trúc
Trình bày ở hình 1.1
1.1.3. Biểu hiện
8
Phát biểu
vấn đề cần
nghiên
cứu/nêu câu
hỏi khoa học
liên quan
đến bài thí
nghiệm
Đưa ra được
các dự
đoán/giả
thuyết
Đề xuất các
phương án
thí nghiệm
Lựa chọn
phương án
khả thi
Lập kế hoạch
tiến hành thí
nghiệm
Xử lý số liệu
Biểu diễn
kết quả thí
nghiệm
Biện luận
kết quả thí
nghiệm và
rút ra kết
luận khoa
Đánh giá, cải
tiến phép đo
NLTP 4:
Xử lý, phân
tích, trình
bày kết quả
và đánh giá
NLTP 3:
Thực hiện
phương án
thí nghiệm đã
thiết kế
Năng lực thực nghiệm
NLTP 1:
Nêu câu hỏi
khoa học và
đưa ra dự
đoán/giả
thuyết
NLTP 2:
Đề xuất, lựa
chọn và lập
kế hoạch tiến
hành thí
nghiệm
Lựa
chọn/xây
dựng các
dụng cụ, thiết
bị thí nghiệm
Lắp ráp thiết
bị thí nghiệm
Kiểm tra
thiết bị và
phát hiện,
sửa chữa
những hư
hỏng thông
thường
Tiến hành thí
nghiệm
Thu thập và
ghi lại kết
quả từ thí
nghiệm
Hình 1. 1: Cấu trúc năng lực thực nghiệm
9
1.1.4. Biện pháp phát triển
1.1.4.1. Đổi mới nội dung giảng dạy
1.1.4.2. Đổi mới cách thức KT-ĐG theo hướng chú trọng phát triển NLTN
1.1.5. Phương pháp đánh giá NLTN
1.1.5.1. Đánh giá dựa theo tiêu chí
Được trình bày ở bảng 1.2
1.1.5.2. Tự đánh giá
1.1.5.3. Đánh giá đồng đẳng
Bảng 1. 1: Rubric đánh giá NLTN của SV
NLTP Hành vi
biểu hiện
Mức độ
Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1
1. Nêu
câu hỏi
khoa học
và đưa
ra dự
đoán/giả
thuyết
1.1. Phát
biểu vấn đề
cần nghiên
cứu/nêu
câu hỏi
khoa học
liên quan
đến bài thí
nghiệm
Đưa ra
được
chính xác
và đầy đủ
vấn đề/câu
hỏi nghiên
cứu có liên
quan đến
vấn đề
nghiên
cứu
Đưa ra
được
chính
xác vấn
đề/câu
hỏi
nghiên
cứu có
liên quan
đến vấn
đề
nghiên
cứu
nhưng
không
đầy đủ
Đưa ra
được
vấn
đề/câu
hỏi
nghiên
cứu có
liên
quan
đến vấn
đề
nghiên
cứu
nhưng
chưa
chính
xác
Không
đưa ra
được
vấn
đề/câu
hỏi
nghiên
cứu
1.2. Đưa ra
được các
dự đoán/giả
… … … …
10
thuyết
2. Đề
xuất, lựa
chọn và
lập kế
hoạch
tiến
hành thí
nghiệm
2.1. Đề xuất
các phương
án thí
nghiệm
…
…
…
…
2.2. Lựa
chọn
phương án
khả thi
…
…
…
…
2.3. Lập kế
hoạch tiến
hành thí
nghiệm và
thu thập số
liệu
…
…
…
…
3. Thực
hiện
phương
án thí
nghiệm
đã thiết
kế
3.1. Lựa
chọn/xây
dựng các
dụng cụ,
thiết bị thí
nghiệm
…
…
…
…
3.2. Lắp
ráp thiết bị
thí nghiệm
…
…
…
…
3.3. Kiểm
tra thiết bị
và phát
hiện, sửa
chữa những
sai hỏng
thông
thường
…
…
…
…
11
3.4. Tiến
hành thí
nghiệm
… … … …
3.5. Thu
thập và ghi
lại kết quả
từ thí
nghiệm
… … … …
4. Xử lý,
phân
tích,
trình
bày kết
quả và
đánh giá
4.1. Xử lý
số liệu
… … … …
4.2. Biểu
diễn kết TN
… … … …
4.3. Biện
luận kết
quả thí
nghiệm và
rút ra kết
luận khoa
học
… … … …
4.4. Đánh
giá, cải tiến
phép đo
… … … …
1.2. Dạy học theo tiếp cận CDIO
1.2.1. Bản chất và các luận điểm của phương pháp tiếp cận CDIO
1.2.2. CĐR của chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO
1.2.3. Phương pháp giảng dạy, học tập nhằm đáp ứng CĐR trong chương
trình
1.2.4. Xác lập và biểu đạt mục tiêu dạy học
1.2.5. Nguyên tắc dạy học
1.2.5.1. Phát huy tính chủ động, tích cực của SV
1.2.5.2. Tính vấn đề của dạy học và các tình huống dạy học
12
1.2.5.3. Đảm bảo thống nhất giữa CĐR với các hoạt động dạy học và đánh
giá
1.2.6. Quan điểm và kỹ thuật đánh giá kết quả học tập
1.2.6.1. Các nguyên tắc KT-ĐG trong dạy học
1.2.6.2. Hệ thống các phương pháp đánh giá học tập gắn với CĐR
1.2.6.3. Quy trình kỹ thuật để KT-ĐG kết quả học tập theo CĐR
1.2.7. Chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO
1.2.7.1. Thiết kế đề cương chi tiết môn học
1.2.7.2. Thiết kế bài học
1.3. Giới thiệu học phần “Thí nghiệm Vật lí” tại trường ĐHBK
1.3.1. Khái quát về dạy TNVL tại trường ĐHBK - ĐHĐN
1.3.1.1. Mục đích
1.3.1.2. Nội dung và phương pháp giảng dạy
1.3.1.3. Hình thức tổ chức và đánh giá liên quan đến phát triển NL
1.3.2. Giới thiệu về NLTN của SV trong dạy học học phần TNVL tại
trường ĐHBK - ĐHĐN
1.3.3. Nguyên nhân những hạn chế và cách khắc phục
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 cũng đã làm rõ khung lí luận của đề tài gồm:
- NLTN: xác định khái niệm, cấu trúc, hành vi biểu hiện, biện pháp
phát triển, phương pháp đánh giá và bảng tiêu chí đánh giá.
- CDIO: bản chất và các luận điểm của phương pháp tiếp cận
CDIO, CĐR của chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO, phương pháp
giảng dạy, học tập nhằm đáp ứng CĐR trong chương trình, xác lập và biểu
đạt mục tiêu dạy học, nguyên tắc dạy học, quan điểm và kỹ thuật đánh giá
kết quả học tập, chương trình đào tạo theo tiếp cận CDIO.
Thông qua việc điều tra thực tiễn tôi đã có những kết quả sau:
13
- Việc dạy học phát triển NL cho người học chưa được đi sâu, cũng
như chưa đưa ra được hình thức tổ chức dạy học phát triển NL, phương
pháp đánh giá và các tiêu chí để đánh giá sự phát triển NL của người học.
- Đa số các NLTP đều ở mức thấp, cho thấy SV vẫn còn phụ thuộc
vào tài liệu hướng dẫn thí nghiệm và hướng dẫn của GV.