Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu khu vực đồng bằng sông cửu long.pdf
PREMIUM
Số trang
108
Kích thước
3.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1698

Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu khu vực đồng bằng sông cửu long.pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

---------o0o---------

CÔNG TRÌNH DỰ THI CUỘC THI

SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

NĂM 2009

Tên công trình:

XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ TRA XUẤT KHẨU

KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

NHÓM NGÀNH : KHOA HỌC XÃ HỘI 1A - XH1a

Họ tên sinh viên : Mai Thùy Dung – Nữ – Dân tộc : Kinh

Lớp : Anh 4 - Khóa: K45A – Khoa : Kinh Tế Đối Ngoại

Họ tên sinh viên : Lê Thanh Phong – Nam – Dân tộc : Kinh

Lớp : Anh 4 - Khóa: K45A – Khoa : Kinh Tế Đối Ngoại

Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thế Anh

Hà Nội, tháng 07 năm 2009

http://svnckh.com.vn 2

TÓM TẮT CÔNG TRÌNH

Với thời gian trên dƣới 15 năm để một sản phẩm chƣa từng đƣợc biết đến, sản

xuất từ một loài cá vốn có giá trị không cao, nhờ sức sáng tạo của ngƣời lao động

Việt Nam kết hợp với đƣờng lối mở cửa, hội nhập của Nhà nƣớc, trở thành một “thế

lực” trên thị trƣờng cá thịt trắng toàn cầu, với sản lƣợng sản phẩm xuất khẩu năm

2008 trên 640.000 tấn, giá trị xuất khẩu gần 1,5 tỷ USD. Xét một cách toàn diện, cá

tra phải đƣợc xếp đầu danh sách ít ỏi những sản phẩm nông sản có lợi thế của Việt

Nam trên thị trƣờng thế giới, bởi trong khi chúng ta có cá tra xuất khẩu thì không

nƣớc nào khác có. Trung Quốc và Ấn Độ cũng xuất khẩu sản phẩm cá nheo tƣơng

tự nhƣng sản lƣợng không đáng kể và chiếm một thị phần không đáng kể so với cá

tra của Việt Nam. Với giá trị xuất khẩu cao và vai trò ý nghĩa quan trọng của cá tra

đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nƣớc nói chung, chính

phủ đã xác định cá tra là sản phẩm xuất khẩu chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao trên

thị trƣờng quốc tế, đồng thời chính phủ yêu cầu thành lập Ban chỉ đạo sản xuất, tiêu

thụ cá tra do Bộ trƣởng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đứng đầu. Đây là

những bƣớc đi ban đầu nhằm đƣa con cá tra trở thành sản phẩm xuất khẩu chiến

lƣợc của ngành thủy sản Việt Nam.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế vốn có vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và

những nỗ lực của các thành phần trong ngành sản xuất cá tra xuất khẩu, thực trạng

hoạt động của ngành lại đang bộc lộ nhiều biểu hiện phi hiệu quả, đe dọa nghiêm

trọng đến vị thế của sản phẩm cá tra xuất khẩu. Trong đó, những vấn đề nổi bật nhất

bao gồm sự yếu kém trong công tác quản lý ngành, tình trạng phát triển tự phát,

manh mún, thiếu quy hoạch và thiếu sự liên kết giữa các thành phần trong ngành;

những khó khăn trong việc truy xuất nguồn gốc cũng nhƣ việc kiểm soát chất lƣợng

đầu ra ở mỗi khâu do tính tự phát của hoạt động sản xuất; sự thiếu đồng bộ về cơ sở

vật chất hạn chế sự trao đổi và xử lý thông tin giữa các thành phần của ngành. Giải

pháp hợp nhất theo ngành dọc đƣợc các công ty chế biến áp dụng chỉ mang lại hiệu

quả trong ngắn hạn, trong dài hạn tính khép kín các công đoạn sản xuất trong một

chủ thể từ quy hoạch vùng nguyên liệu, xây dựng hệ thống phân phối, thậm chí sản

xuất con giống và thức ăn chăn nuôi sẽ bộc lộ nhiều nguy cơ đe dọa tính bền vững

http://svnckh.com.vn 3

và hiệu quả, không phù hợp với xu hƣớng phát triển hiện đại, ở đó tính chuyên

nghiệp và chuyên môn hóa là ƣu tiên hàng đầu.

Xét trong bối cảnh xu hƣớng của cạnh tranh quốc tế, khi mà sự cạnh tranh

không chỉ đơn thuần là giữa các doanh nghiệp, mà là giữa các chuỗi cung ứng, thì

xây dựng chuỗi cung ứng đƣợc xem nhƣ là một tài sản chiến lƣợc, có tác động quyết

định đến sƣ thành công trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác,

nếu xét góc độ quản lý và vận hành hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở Đồng

bằng sông Cửu Long, việc xây dựng mô hình chuỗi cung ứng sẽ cơ bản giúp giải

quyết những hạn chế, tồn tại, từ đó đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của ngành.

Trong phạm vi bài nghiên cứu, doanh nghiệp chế biến đƣợc xem là ngƣời khởi

xƣớng và giữ vai trò chủ đạo, do lợi thế về quy mô, tổ chức, tín dụng cũng nhƣ khả

năng tiếp xúc và chi phối nguồn thông tin cho toàn bộ hoạt động của chuỗi so với

các thành phần khác nhƣ ngƣời sản xuất con giống hay các trang trại nuôi cá. Trên

cơ sở đó, việc xây dựng chuỗi cung ứng cho mặt hàng cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng

Sông Cửu Long đƣợc tiếp cận theo hƣớng tạo dựng cơ chế hợp tác trên năm lĩnh

vực – thông tin, sản xuất, hàng tồn kho, vận tải và định vị - giữa các thành phần

trong hoạt động sản xuất thông qua việc thiết kế một mạng lƣới phân phối cho

chuỗi, từ đó khơi thông ba dòng chảy chính của chuỗi cung ứng – dòng thông tin,

dòng hàng hóa và dòng tài chính. Cách tiếp cận này đảm bảo vừa tận dụng đƣợc

những cơ sở vật chất hiện có của hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu, vừa khắc phục

đƣợc tính phi hiệu quả, thiếu bền vững của hoạt động sản xuất hiện tại.

Dựa trên cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và xây dựng chuỗi cung ứng thông

qua việc thiết kế mạng lƣới cung ứng phù hợp, kết hợp với những đặc trƣng của

hoạt động sản xuất cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, nhóm nghiên cứu đã đề

xuất một mô hình chuỗi cung ứng khả thi gắn kết các thành phần tham gia sản xuất,

từ đó khắc phục những tồn tại cho ngành. Để thục hiện mục tiêu này, đề tài kiến

nghị hai nhóm giải pháp đồng bộ, bao gồm nhóm giải pháp vi mô đối với từng thành

phần tham gia vào chuỗi và nhóm giải pháp vĩ mô đối với các Bộ Ban ngành liên

quan đến hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vấn đề

cốt lõi khi đƣa ra nhóm giải pháp vĩ mô là phải tách bạch giữa vai trò hỗ trợ về mặt

hoạch định chính sách chủ trƣơng, khung pháp ly của các cơ quan chức năng đối với

http://svnckh.com.vn 4

hoạt động sản xuất cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long với chức năng

quản lý của các chủ thể kinh tế, do mô hình chuỗi cung ứng chỉ là mối quan hệ giữa

các chủ thể kinh tế tham gia vào chuỗi.

DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Tên bảng bảng biểu, đồ thị, hình vẽ Trang

http://svnckh.com.vn 5

Hình 1.1 Sơ đồ năm yếu tố dẫn dắt chủ yếu của một chuỗi cung ứng 14

Hình 1.2 Cơ cấu chuỗi cung ứng 16

Đồ thị 1.3: Mối quan hệ giữa Thời gian đáp ứng đơn hàng mong muốn và

Số lƣợng kho bãi.

24

Đồ thị 1.4: Mối quan hệ giữa Số lƣợng kho bãi và Chi phí hàng tổn kho 25

Đồ thị 1.5: Mối quan hệ giữa Số lƣợng kho bãi và Chi phí vận tải 26

Đồ thị 1.6: Mối quan hệ giữa Số lƣợng kho bãi và Chi phí kho bãi 26

Đồ thị 1.7: Mối quan hệ giữa chi phí logistics, thời gian đáp ứng đơn hàng

và số lƣợng kho

27

Hình 1.8: Ngƣời sản xuất trữ hàng và giao hàng trực tiếp 28

Bảng 1.9: Đặc điểm hoạt động của Mô hình Ngƣời sản xuất trữ hàng và

giao hàng trực tiếp

29

Hình 1.10: Mạng lƣới In-transit merge 30

Bảng 1.11: Đặc điểm hoạt động của mô hình In-transit merge 31

Hình 1.12: Ngƣời đại lý trữ hàng và giao hàng theo kiện 32

Bảng 1.13: Đặc điểm hoạt động của Ngƣời đại lý trữ hàng và giao hàng

theo kiện

33

Hình 1.14: Ngƣời đại lý trữ hàng và giao hàng chặng cuối 34

Bảng 1.15: Đặc điểm hoạt động của mô hình Ngƣời đại lý trữ hàng và giao

hàng chặng cuối

35

Hình 1.16: Mô hình Ngƣời sản xuất/ngƣời đại lý trữ hàng và khách hàng

tự lấy hàng

36

Bảng 1.17: Đặc điểm hoạt động của mạng lƣới phân phối qua các điểm

giao hàng

36

Bảng 1.18: Đặc điểm hoạt động của mô hình Ngƣời bán lẻ trữ hàng và

khách hàng tự lấy hàng

38

Bảng 2.1 Bảng số liệu diện tích nuôi trồng cá tra giai đoạn 2005 – 06/2009 42

Bảng 2.2: Số lƣợng và công suất thiết kế các nhà máy chế biến cá tra trong 46

http://svnckh.com.vn 6

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................................... 6

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ XÂY DỰNG

CHUỖI CUNG ỨNG ....................................................................................................... 15

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG (SUPPLY CHAIN)................ 15

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng........................................................................................... 15

1.1.2 Cấu trúc và các thành phần chuỗi cung ứng ........................................................... 18

1.1.3 Xu hƣớng phát triển của chuỗi cung ứng................................................................. 24

1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG .......................... 26

1.2.1 Sự cần thiết của việc xây dựng chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp .................. 26

1.2.2 Xây dựng chuỗi cung ứng............................................................................................ 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 47

vùng 2000 – 2007

Bảng 2.3: Nhu cầu nguyên liệu chế biến xuất khẩu giai đoạn 2000 - 2007 46

Bảng 2.4: Bảng sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cá tra giai đoạn 2000 -

2007

48

Hình 2.5: Đồ thị sản lƣợng và kim ngạch cá tra, giai đoạn 2000 – 2008 48

Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu cá tra của Việt Nam năm

2008

49

Hình 3.1: HTX đóng vai trò là “Ngƣời đại lý trữ hàng”của các cơ sở nuôi

trồng và giao hàng theo kiện cá nguyên liệu cho Doanh nghiệp chế biến

66

Hình 3.2. Mô hình chuỗi cung ứng đề xuất cho hoạt động sản xuất cá tra

xuất khẩu ở ĐBSCL.

69

http://svnckh.com.vn 7

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT

KHẨU Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG........................................... 49

2.1. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ NGÀNH SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT KHẨU

CỦA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (ĐBSCL) .................................... 49

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT

KHẨU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.................................................................... 50

2.2.1 Ngành nuôi trồng cá tra ................................................................................................ 50

2.2.2 Các ngành cung ứng khác ............................................................................................ 52

2.2.3 Ngành chế biến cá tra.................................................................................................... 55

2.2.4 Hoạt động xuất khẩu cá tra .......................................................................................... 57

2.2.5 Thực trạng sự liên kết giữa các khâu trong quá trình sản xuất cá tra xuất

khẩu ở Đồng bằng sông Cửu Long............................................................................................ 59

2.3 ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA MÔ HÌNH HỢP NHẤT THEO

NGÀNH DỌC.............................................................................................................................. 64

2.3.1 Ƣu điểm của mô hình hợp nhất theo ngành dọc .................................................... 65

2.3.2 Hạn chế của mô hình hợp nhất theo ngành dọc ..................................................... 65

2.4 ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI

NGÀNH SẢN XUẤT CÁ TRA XUẤT KHẨU CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU

LONG........................................................................................................................................ 66

2.4.1 Điểm mạnh....................................................................................................................... 67

2.4.2 Điểm yếu........................................................................................................................... 67

2.4.3 Cơ hội ................................................................................................................................ 68

2.4.4 Thách thức........................................................................................................................ 69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 71

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ

TRA XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG..................... 72

3.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG

MẶT HÀNG CÁ TRA XUẤT KHẨU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........ 72

http://svnckh.com.vn 8

3.1.1 Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng sẽ khắc phục những hạn chế do mô

hình hợp nhất theo ngành dọc tạo ra. ........................................................................................ 72

3.1.2 Xây dựng chuỗi cung ứng liên kết các thành phần tham gia vào quá

trình sản xuất, cung ứng là cơ sở để giải quyết tốt những tồn tại, hạn chế trong

hoạt động sản xuất cá tra khu vực ĐBSCL, đảm bảo đƣa hoạt động sản xuất cá

tra đi vào ổn định............................................................................................................................ 73

3.1.3 Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng sản xuất cá tra xuất khẩu làm tăng

tính cạnh tranh, củng cố vị trí thƣơng hiệu của sản phẩm và đƣợc coi là chiến

lƣợc phát triển ngành phù hợp với xu hƣớng phát triển tất yếu. ....................................... 74

3.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT

KHẨU ....................................................................................................................................... 75

3.3 MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ĐỀ XUẤT CHO HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT CÁ TRA XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU

LONG........................................................................................................................................ 76

3.3.1 Các thành phần chính tham gia vào chuỗi cung ứng ............................................ 76

3.3.2 Lựa chọn hình thức phân phối phù hợp với đặc thù của sản phẩm: ................. 77

3.3.3 Doanh nghiệp chế biến là ngƣời khới xƣớng và giữ vai trò chủ đạo

trong chuỗi cung ứng. ................................................................................................................... 79

3.3.4 Mô hình chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu ở khu vực ĐBSCL........................... 80

3.3.5 Cơ chế hợp tác giữa các thành phần chính trong chuỗi cung ứng đề xuất...... 82

3.4 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHUỖI

CUNG ỨNG CÁ TRA XUẤT KHẨU CỦA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG

CỬU LONG ............................................................................................................................. 90

3.4.1. Nhóm giải pháp đối với các thành phần chính tham gia trong chuỗi............... 91

3.4.2. Nhóm giải pháp vĩ mô................................................................................................... 93

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 96

KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 99

A. Tài liệu tiếng Việt ......................................................................................................... 99

http://svnckh.com.vn 9

B. Tài liệu tiếng Anh ......................................................................................................... 99

PHỤ LỤC........................................................................................................................ 100

Phụ lục 1: Bản đồ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................................................... 100

Phụ lục 2: Giải thích một số thuật ngữ về tiêu chuẩn VSATTP ...................................... 101

Phụ lục 3: Quyết định số 102/2008/QĐ-BNN ................................................................... 101

LỜI NÓI ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam,

đóng góp từ 8 – 10% giá trị xuất khẩu và khoảng 6% GDP của cả nƣớc trong giai

đoạn từ 2001 đến nay. Từ vị trí gần nhƣ vô danh, Việt Nam đã lọt vào nhóm 10 thế

giới về xuất khẩu, và đến năm 2007, sau một năm gia nhập vào WTO, thủy sản Việt

Nam đã leo lên vị trí thứ 8 trong 10 nƣớc xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Sự

http://svnckh.com.vn 10

thành công của thủy sản Việt Nam không thể không nhắc đến cá tra1

. Chỉ trong

vòng 10 năm (1998 – 2008), từ một loài cá nội địa không tên tuổi cá tra đã trở thành

một sản phẩm chiến lƣợc của Việt Nam, đóng góp khoảng 2% GDP cho đất nƣớc,

với sản lƣợng nuôi tăng 50 lần, vƣợt 1,2 triệu tấn, giá trị xuất khẩu tăng 65 lần, đạt

gần 1,5 tỷ USD mỗi năm và xuất khẩu tới 126 quốc gia trên thế giới2

. Sự phát triển

nhảy vọt của ngành sản xuất cá tra đƣợc các chuyên gia quốc tế thán phục là “thần

kỳ”.

Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có những lợi thế mà ít các khu vực

khác trên thế giới có đƣợc về sản xuất cá tra. Sản lƣợng cá tra ở Đồng bằng sông

Cửu Long đã đƣa Việt Nam trở thành nƣớc có sản lƣợng cá tra hàng đầu trên thế

giới, những sản phẩm cá tra cũng Việt Nam đang trở nên phổ biến với ngƣời tiêu

dùng quốc tế. Tuy nhiên, sự phát triển quá nóng của ngành sản xuất cá tra ở khu vực

Đồng bằng sông Cửu Long đã đặt ra nhiều vấn đề, nhƣ: tính tự phát, thiếu quy

hoạch trong nuôi trồng và chế biến dẫn đến sự thiếu ổn định trong cung cầu nguyên

liệu, không đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, khó truy

xuất nguồn gốc (traceability) cũng nhƣ mâu thuẫn lợi ích giữa ngƣời nuôi trồng và

doanh nghiệp chế biến cùng những thách thức trong việc liên kết các khâu trong

chuỗi cung ứng… Những thách thức này không đƣợc giải quyết sớm sẽ có ảnh

hƣởng xấu đến hình ảnh con cá tra của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Nhận thấy

đƣợc những thách thức và lợi thế cạnh tranh cũng nhƣ tầm quan trọng của cá tra,

ngày 18/03/2009 vừa qua, Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã chí đạo các bộ ngành

liên quan và VASEP khẩn trƣơng xây dựng đề án Phát triển sản xuất và tiêu thụ cá

tra đến năm 2020, nhằm đƣa cá tra trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Đất

nƣớc. Đây cũng chính là lý do tại sao mà nhóm nghiên cứu đã lựa chọn chuỗi cung

ứng cá tra xuất khẩu là đối tƣợng nghiên cứu và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

là giới hạn địa lý.

1 Cá basa (Pangasius bocourt) là một loài thuộc họ cá tra, do đó trong các báo cáo nghiên cứu thì cá tra, cá

basa đều đƣợc gọi chung là cá tra. Do vậy trong bài nghiên cứu này chúng tôi gọi chung đây là mặt hàng cá

tra.

2 Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Dũng – Tạp chí Thƣơng mại thủy sản số 112 – tháng 04/2009

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!