Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xác định tài sản TDTT ở một số tỉnh, thành phía Bắc để phục vụ quản lý TDTT ở nước ta
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGÔ TRANG HƢNG
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN THỂ DỤC THỂ THAO Ở MỘT SỐ
TỈNH, THÀNH PHÍA BẮC ĐỂ PHỤC VỤ
QUẢN LÝ THỂ DỤC THỂ THAO Ở NƢỚC TA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGÔ TRANG HƢNG
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN THỂ DỤC THỂ THAO Ở MỘT SỐ
TỈNH, THÀNH PHÍA BẮC ĐỂ PHỤC VỤ
QUẢN LÝ THỂ DỤC THỂ THAO Ở NƢỚC TA
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62.14.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS DƢƠNG NGHIỆP CHÍ
2. GS.TS NGÔ THẮNG LỢI
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Ngô Trang Hƣng
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục các biểu bảng, hình, sơ đồ, đồ thị trong luận án
Mở đầu 1
Chƣơng 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về tài sản TDTT ở trong và ngoài nƣớc 5
1.1.1. Nghiên cứu về tài sản TDTT ở nước ngoài 5
1.1.2. Nghiên cứu về tài sản TDTT ở trong nước 33
1.2. CSTT công lập cung ứng dịch vụ và sự cần thiết ứng dụng
phƣơng pháp tính toán kinh tế phục vụ quản lý TDTT
43
1.2.1. Phương pháp toán kinh tế về tài sản TDTT liên quan đến
quản lý nói chung
47
1.2.2. Phương pháp toán kinh tế phục vụ quản lý TDTT quần
chúng khi CSTT công lập chuyển sang cơ chế cung ứng
dịch vụ
52
1.3. Tóm tắt chƣơng tổng quan 57
Chƣơng 2. Đối tƣợng, phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu 59
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 59
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 59
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 59
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 59
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 59
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn 60
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hệ thống 61
2.2.4. Phương pháp toán kinh tế 62
2.3. Tổ chức nghiên cứu 73
2.3.1. Thời gian nghiên cứu 73
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu 74
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 75
3.1. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về tài sản TDTT trong quy
hoạch của tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang
75
3.1.1. Các khái niệm và đặc tính của tài sản, trong đó có tài sản
TDTT
75
3.1.2. Phân loại, cấu trúc, đặc thù tài sản và sản phẩm TDTT 80
3.1.3. Một số thuộc tính của tài sản TDTT quần chúng 101
3.1.4. Những chỉ tiêu về tài sản và phát triển TDTT quần chúng
trong quy hoạch phát triển TDTT của tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang
109
3.1.5. Mối quan hệ giữa tài sản TDTT và quản lý TDTT 119
3.1.6. Bàn luận 136
3.2. Ứng dụng phƣơng pháp tính và dự báo định mức kinh doanh
tài sản trong quản lý nhằm đảm bảo thực hiện quy hoạch
TDTT đến năm 2020 (giới hạn tài sản công về công trình
TDTT trong TDTT quần chúng của tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Giang)
141
3.2.1. Ứng dụng phương pháp tính và dự báo kinh doanh dịch vụ
công trình TDTT trong quản lý nhằm đảm bảo thực hiện
quy hoạch TDTT
141
3.2.2. Bàn luận 169
Kết luận và kiến nghị 179
A. Kết luận 179
B. Kiến nghị 180
Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến
luận án
181
Danh mục tài liệu tham khảo 182
Phụ lục
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CLB - Câu lạc bộ.
CSHT - Cơ sở hạ tầng.
CSTT - Cơ sở thể thao.
CSVC - Cơ sở vật chất.
GDP - Tổng sản phẩm quốc nội.
GDTC - Giáo dục thể chất.
HLV - Huấn luyện viên.
HLTT - Huấn luyện thể thao.
KT - Kiện tướng.
KTQD - Kinh tế quốc dân.
NSNN - Ngân sách Nhà nước.
SV - Sinh viên.
SVĐ - Sân vận động.
TCCN - Trung cấp chuyên nghiệp.
TDTT - Thể dục thể thao.
THCS - Trung học cơ sở.
THPT - Trung học phổ thông.
TP - Thành phố.
TSCĐ - Tài sản cố định.
TSLĐ - Tài sản lưu động.
VĐV - Vận động viên.
VH,TT&DL - Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
XHCN - Xã hội chủ nghĩa.
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại Số Nội dung Trang
Bảng 1.1
Phân bố chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất Quốc gia
cho cơ sở TDTT giai đoạn 2011 – 2015, đến năm
2020
Sau 36
1.2 Số cơ sở luyện tập và thi đấu thể dục, thể thao ở
Việt Nam Sau 36
1.3 Quyết toán chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
TDTT Sau 36
1.4 Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
TDTT Sau 36
1.5 Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia về TDTT 48
3.1 Phân loại TSCĐ và tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ ở
Việt Nam Sau 76
3.2 Các chỉ tiêu thống kê có liên quan đến công trình
TDTT của tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh Sau 125
3.3
Kết quả phỏng vấn lựa chọn tổng thể bộ phậnvà
phân loại các tiêu thức thống kê về công trình
TDTT phục vụ quản lý TDTT (n = 45)
Sau 128
3.4
Kết quả phân tích độ tin cậy các tổng thể bộ phận
thống kê công trình TDTT phục vụ quản lý TDTT
- Lần 1 (n = 45)
Sau 128
3.5
Kết quả phân tích độ tin cậy các tổng thể bộ phận
thống kê công trình TDTT phục vụ quản lý TDTT
- Lần 2 (n = 45)
Sau 128
3.6
So sánh tiêu thức thống kê mới xây dựng với các
tiêu thức hiện đang áp dụng ở tỉnh Bắc Ninh và
Bắc Giang
129
3.7 Tiêu chuẩn về cầu diện tích của các công trình
TDTT theo đầu người và nhóm dân cư Sau 131
3.8 Tiêu chuẩn về cầu diện tích cho 10.000 dân của
các công trình TDTT theo nhóm dân cư Sau 131
3.9 Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi tập
luyện thể dục, thể thao ở cấp xã đến năm 2010 Sau 132
3.10 Xây dựng hệ thống CSVC và trang thiết bị TDTT
ở cấp xã Sau 132
3.11 Cách thức tính điểm và phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn Sau 132
Thể loại Số Nội dung Trang
Bảng 3.12
Tiêu chuẩn về khả năng tập luyện cùng lúc cho
10.000 dân của các công trình TDTT theo nhóm
dân cư
Sau 133
3.13
Tiêu chuẩn về cầu diện tích và tập luyện cùng lúc
cho 10.000 dân của các công trình TDTT theo
nhóm dân cư
Sau 133
3.14
Khả năng cho phép tập luyện cùng lúc của những
môn thể thao cơ bản trong công trình TDTT có
mái che
Sau 133
3.15
Tổng hợp các chỉ tiêu có liên quan đến công trình
TDTT trong quy hoạch phát triển TDTT tỉnh Bắc
Giang và Bắc Ninh đến năm 2020
Sau 142
3.16 Dự báo đất cơ sở TDTT giai đoạn 2011 – 2015,
đến năm 2020 Sau 142
3.17 Kết quả dự báo đất cơ sở TDTT với dân số đến
năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang 143
3.18
Kết quả dự báo đất cơ sở TDTT với tỷ lệ người
tập luyện TDTT thường xuyên đến năm 2020 của
tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
144
3.19
Kết quả dự báo tỷ lệ người tập TDTT thường
xuyên mà công trình TDTT có thể đáp ứng đến
2020 của tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
145
3.20 Số người tập luyện TDTT thường xuyên thời kỳ
2005 – 2010 của tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang 146
3.21
Kết quả dự báo tỷ lệ và số người tập luyện TDTT
thường xuyên đến năm 2020 của tỉnh Bắc Giang
và Bắc Ninh
148
3.22
Số người tập luyện TDTT thường xuyên và thu
nhập bình quân hàng tháng thời kỳ 2005 – 2010
của tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh
148
3.23 Tỷ lệ số công trình TDTT với dân số năm 2010
của Bắc Giang Sau 151
3.24 Công trình TDTT tỉnh Bắc Giang (có đến
31/12/2011) Sau 151
3.25 Kết quả giả định về các xã có cùng số lượng công
trình TDTT theo quy chuẩn của tỉnh Bắc Giang 154
3.26 Nhu cầu về diện tích đất đai dành cho nhà tập theo
dân số của tỉnh Bắc Giang (có đến 31/12/2010) 155
Thể loại Số Nội dung Trang
Bảng 3.27 Đánh giá cung cầu diện tích phòng tập theo học
sinh của tỉnh Bắc Ninh 157
3.28
Tổng hợp kết quả theo các chỉ tiêu, chỉ số trong
quy hoạch phát triển TDTT tỉnh Bắc Giang và Bắc
Ninh đến năm 2020 (dẫn giải)
Sau 168
3.29 Phân cấp công trình xây dựng TDTT Sau 169
3.30 Phân cấp đối tượng sử dụng, phục vụ của công
trình TDTT Sau 169
Hình 1.1 Phân tích mô hình dây chuyền sản xuất văn hóa
theo Unseco 30
3.1 Cân bằng cung cầu 104
Sơ đồ 3.1 Phân loại vốn doanh nghiệp 77
3.2 Sơ đồ khung cơ cấu đặc thù tài sản TDTT quần
chúng 81
3.3 Sơ đồ khung cơ cấu đặc thù tài sản thể thao nhà
nghề 82
3.4 Logic của khái niệm quản lý tổ chức 120
3.5 Mối quan hệ giữa tài sản TDTT và quản lý TDTT
(dưới góc độ cơ sở lý luận) 123
3.6 Mối liên hệ giữa công trình TDTT và dịch vụ
TDTT (dưới góc độ mô hình toán kinh tế) 124
Đồ thị 3.1 Cân bằng cung cầu về công trình bể bơi của tỉnh
Bắc Giang 152
3.2 Cân bằng cung cầu về công trình sân tập của tỉnh
Bắc Giang 152
3.3 Đường cầu về quỹ đất dành cho nhà tập theo dân
số tỉnh Bắc Giang năm 2011 156
3.4 Cân bằng cung cầu về công trình TDTT với nhu
cầu tập luyện cùng lúc của nhân dân xã X 159
3.5 Cung cầu về số người tập luyện với công suất
công trình TDTT xã X 161
3.6 Đồ thị xác định điểm hoà vốn cho dịch vụ thuê sân
bóng đá và trọng tài 164
3.7 Đồ thị xác định lợi nhuận cho dịch vụ thuê sân
bóng đá và trọng tài 167
1
MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao thuộc lĩnh vực văn hoá – xã hội, nhưng những năm
gần đây, TDTT hiện đại bắt đầu giao thoa với lĩnh vực kinh tế, hình thành
“Kinh tế học của các vấn đề xã hội” (Sharp, Register và Grime, 1980) [9].
Một bộ phận không nhỏ sản phẩm TDTT trở thành hàng hoá tiêu thụ chung
trong nền kinh tế để sinh lợi nhuận. Vì vậy, những năm gần đây, các quốc gia
đã nhìn nhận quản lý TDTT bao gồm: quản lý Nhà nước, quản lý xã hội,
trong đó có quản lý kinh doanh TDTT. Khác với quản lý TDTT trong cơ chế
kế hoạch tập trung, quản lý TDTT ngày nay phải huy động tài sản, nguồn vốn
để kinh doanh sinh lợi nhuận. Như vậy, để tăng hiệu quả quản lý TDTT,
không thể không nắm vững tài sản, thực hiện các biện pháp tăng tài sản, tức là
tăng những gì có giá trị tiền tệ để tạo lợi nhuận bằng các hoạt động TDTT. Ở
một số quốc gia như: Mỹ - tài sản sự nghiệp TDTT đạt 260.000 tỷ USD, đứng
thứ 7 so với các ngành kinh tế (chiếm hơn 2% GDP); Italia: nguồn thu cá
cược bóng đá chiếm 1.5% nguồn tài chính của Italia. Nguồn thu tài trợ cho
TDTT, chủ yếu là bóng đá đạt 791 triệu USD trong năm 1996. Ở Trung Quốc,
nguồn thu từ thị trường kinh doanh giải trí và thể dục tăng cường sức khoẻ đạt
24.000 tỷ VNĐ trong năm 2002; nguồn thu xổ số thể thao và xổ số bóng đá
đạt 4.538 tỷ VNĐ trong năm 2001 [9].
TDTT là một loại hình hoạt động nhằm tăng cường thể chất cho con
người. Cùng với các lĩnh vực khác (y tế, dinh dưỡng...), TDTT trở thành một
bộ phận của chính sách bảo vệ sức khoẻ toàn dân, thuộc phạm vi về chính
sách an sinh xã hội. Cùng với các công cụ quản lý khác, tài sản Nhà nước
(bao gồm nguồn vốn và các phương tiện vật chất kỹ thuật) đã được sử dụng
để quản lý xã hội như: ngân sách, đất đai, kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp Nhà
nước... Tài sản TDTT trong bộ máy Nhà nước cũng không nằm ngoài mục
đích nêu trên. Vì vậy, khai thác tài sản TDTT hiệu quả trong nền kinh tế thị
2
trường định hướng XHCN cần thiết phải được thực hiện ngay từ hoạch định
phát triển kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
hoạch định phát triển tài sản TDTT và phát triển TDTT nói chung của các
tỉnh thành được thể hiện trong văn bản quy hoạch về TDTT, nhằm đạt được
lợi ích xã hội và kinh tế tối ưu nhất [7], [9], [23], [28], [33], [34], [57].
Căn cứ nội dung quy hoạch phát triển TDTT của tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang đến năm 2020 đã khẳng định sự quan tâm đầu tư của các cấp chính
quyền cho sự nghiệp TDTT. Đánh giá tổng quát quy hoạch của tỉnh Bắc Ninh
và Bắc Giang cho thấy, quy hoạch đã được trình bày một cách toàn diện, đảm
bảo các yêu cầu chuyên môn và phù hợp với cơ sở lý luận về hoạch định phát
triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Song trong kết luận và kiến nghị của quy hoạch
phát triển TDTT của cả hai tỉnh còn tồn tại một số vấn đề khó khăn chung là
"Cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện chưa được quy hoạch, chưa đầu tư đúng
mức, còn mất cân đối, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa".
Qua tổng hợp tài liệu, nguồn NSNN chi cho phát triển TDTT ở mọi
quốc gia đều tăng chậm, song nguồn thu từ kinh doanh tài sản TDTT lại tăng
nhanh mỗi năm [9], [71], [75]. Nhờ đó, thể thao chuyên nghiệp, TDTT quần
chúng phát triển mạnh mẽ không chỉ nhờ nguồn NSNN. Đồng thời cho tới
nay, chưa có công trình khoa học nào ở trong nước nghiên cứu về tài sản
TDTT phục vụ quản lý TDTT quần chúng. Vì vậy, những khó khăn trong xây
dựng quy hoạch công trình TDTT của tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang cần được
nghiên cứu trên cả hai phương diện: cơ sở lý luận và phương pháp tính toán.
Bản chất kinh tế của tài sản là để chia sẻ các nguồn tài nguyên khan
hiếm. Trong nghiên cứu về xác định tài sản TDTT phục vụ quản lý TDTT, tài
sản TDTT được coi là biến đầu vào và nhu cầu tập luyện TDTT là biến đầu
ra. Giữa tài sản TDTT và nhu cầu tập luyện TDTT luôn có trao đổi và quan hệ
3
với nhau, trong đó sự tăng (giảm) tài sản TDTT phụ thuộc vào nhu cầu tập
luyện TDTT. Song nhu cầu luôn là một hàm tuyến tính phụ thuộc vào nhiều
nhân tố như: dân số, lứa tuổi, thu nhập, thời gian rảnh rỗi, môn thể thao sở
thích, trình độ tập luyện... Tài sản TDTT là nhân tố đầu vào cần có các thông
số điều chỉnh, mô phỏng để thoả mãn đầu ra là nhu cầu tập luyện của nhân
dân. Vì nguồn lực tài sản TDTT luôn luôn hạn chế, do vậy không thể tạo ra
trước một lượng tài sản TDTT, đáp ứng những thông số không ước đoán
được. Xác định tài sản TDTT cốt lõi, đặc trưng và các trị số mô phỏng mối
quan hệ giữa tài sản TDTT và nhu cầu tập luyện phục vụ phân tích, tính toán,
hình thành luận cứ trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển TDTT ở các
tỉnh là hết sức cần thiết. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa tài sản TDTT
và kết quả đầu ra nhằm rút ra những luận chứng khoa học về các chỉ tiêu định
hướng (quỹ đất, số lượng công trình, vốn đầu tư...) trong xây dựng quy hoạch
phát triển TDTT, theo từng điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Cơ sở lý luận và các phương pháp tính toán về tài sản TDTT sẽ là công
cụ quan trọng để phục vụ công tác quản lý TDTT và kinh doanh TDTT, đảm
bảo sự cân bằng giữa cung và cầu về dịch vụ TDTT. Đồng thời có thể được
dùng làm công cụ để thu thập thông tin về tài sản TDTT nhằm định hướng,
can thiệp, khắc phục khiếm khuyết, đảm bảo cả hai lợi ích kinh tế và xã hội
của thể thao cho người dân, ngay từ khi xây dựng quy hoạch phát triển TDTT.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu về tài sản TDTT phục vụ quản lý TDTT quần
chúng là cần thiết, vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn của nước ta, vừa sớm theo
kịp xu thế phát triển hiện đại của thế giới. Chính vì vậy, chúng tôi tiếp cận
vấn đề quản lý TDTT thông qua đề tài:
“Xác định tài sản TDTT ở một số tỉnh, thành phía Bắc
để phục vụ quản lý TDTT ở nƣớc ta”
4
Mục đích nghiên cứu:
Giúp các nhà quản lý dự báo một số chỉ tiêu cần thiết đảm bảo thực
hiện quy hoạch TDTT tỉnh thành (dẫn chứng ở tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang)
trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đã giải quyết hai
mục tiêu cơ bản sau:
1. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về tài sản TDTT trong quy hoạch
của tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang.
2. Ứng dụng phương pháp tính và dự báo định mức kinh doanh tài sản
trong quản lý nhằm đảm bảo thực hiện quy hoạch TDTT đến năm 2020 (giới
hạn tài sản công về công trình TDTT trong TDTT quần chúng của tỉnh Bắc
Ninh, Bắc Giang).
Giả thuyết khoa học:
Việc thiếu cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp tính toán về mối
quan hệ đặc thù của nhân tố tài sản TDTT trong lôgic quản lý TDTT quần
chúng (Tài sản TDTT - Quá trình quản lý TDTT quần chúng - Kết quả), là
một nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng các luận chứng khoa học
để quy hoạch phát triển TDTT ở một số tỉnh thành phía Bắc, trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Căn cứ cách thức phân loại TSCĐ, thực trạng
TDTT quần chúng và điều kiện kinh tế hiện nay, nhân tố tài sản TDTT nêu
trên có thể là công trình TDTT.
5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về tài sản TDTT ở trong và ngoài nƣớc
Tài sản TDTT có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác
nhau (NSNN, ngân sách địa phương, tài trợ, lợi nhuận). Ngược lại, một nguồn
vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản. Lượng vốn
được biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi
là tài sản [22]. Nghiên cứu tài sản TDTT nói chung và công trình TDTT nói
riêng cần thiết phải nghiên cứu các nguồn vốn hình thành. Cụ thể như:
NSNN, ngân sách địa phương, tài trợ, nguồn thu, cách thức quản lý. Kết quả
tổng hợp tài liệu, phân tích và đánh giá nhằm phục vụ quản lý TDTT được
trình bày cụ thể trong mục 1.1.1 và mục 1.1.2.
1.1.1. Nghiên cứu về tài sản TDTT ở nước ngoài
Kết quả nghiên cứu tài trợ cho TDTT ở một số nước châu Âu đã được
thực hiện vào đầu thập niên 90. Nghiên cứu do chuyên gia Pháp (W.Andreff,
J.F Bourg, J.F Nys, 1995) thực hiện, dưới sự ủy quyền của Ủy ban thể thao
thuộc Hội đồng phát triển châu Âu [75]. Kết quả cho thấy, nguồn kinh phí
cho TDTT chủ yếu từ NSNN và địa phương, các công ty xổ số kiến thiết, các
công ty truyền thông, các tổ chức, người tiêu dùng và tình nguyện viên.
Cấu trúc nguồn kinh phí và tài trợ cho GDTC và thể thao ở nước ngoài
chịu ảnh hưởng bởi đặc thù từng quốc gia và sự phát triển của ngành công
nghiệp. Dữ liệu thu được rất khó so sánh giữa các quốc gia.
Ở Hungary: tỷ lệ kinh phí dành cho TDTT từ NSNN đầu những năm
90 là 0,13% và có xu hướng giảm. Không như hầu hết các nước châu Âu, ở
Hungary thì kinh phí cho TDTT từ ngân sách địa phương là thấp hơn so với
NSNN. Ngân sách các ngành cụ thể là: Hội đồng Giáo dục và Thể thao Quốc
gia - 1895 triệu Ft. Bộ Quốc phòng - 1112 triệu Ft, Bộ Nội vụ - 144 triệu Ft,
các bộ ngành khác - 280 triệu Ft, Quỹ Thể thao - 102 triệu Ft, Quỹ Thanh