Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Viêm quanh khớp vai chuẩn đoán và điều trị
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PGS.TS HÀ HOÀNG KIỆM
' ® '
VIÊM QUANH KH0P VAI
CHẨN đ o An Và điểu trị
NHÀ XUẤT BẢN THỂ DỤC THỂ THAO
PGS.TS Hà Hoàng Kiệm
uiêm quanh hhứp uai
Chẩn đoán uà điều tri
NHÀ XUẤT BẢN THẾ DỤC THẺ THAO
LỜI NÓI ĐẦU
Khớp vai là khớp có tam vận động rộng và linh hoạt
nhất so với các khớp khác của cơ thể. Để đảm hảo chức năng
đó, khớp vai có cấu trúc đặc biệt được hình thành trong quá
trình tiên hóa từ loài vượn đến tư thế đứng thẳng của con
người, ớ tư thế đứng thẳng, hai tay con người được tự do
và hoạt động chức năng của tay hết sức linh hoạt và tinh tế.
Đểđáp ứng với đĩêu đó, hoạt động chức năng của khớp vai
cũng phải rất linh hoạt. Sự hoạt động linh hoạt của khớp
vai cũng làm cho khớp vai phải chịu nhiêu áp lực và rất dễ
bị tổn thương do các vi chấn thương, chấn thương, sự căng
giãn quá mức và vấn đê thiểu dưỡng. Cũng vì thê'mà có
một bệnh lý nội khoa của khớp vai rất thường gặp là viêm
quanh khớp vai. Có từ 3-5% những người có độ tuổi từ
40-60 phải gánh chịu bệnh lý này. Điêu đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đêk khả năng lao động, sinh hoạt và chất lượng
cuộc sống của người bệnh.
Hàng năm chúng tôi phải tiếp nhận nhiêu bệnh nhân
vào đừu trị vì viêm quanh khớp vai, nhiêu người bệnh đến
muộn khi bệnh đã tiên triển đến giai đoạn nặng làm cho
kết quả điêu trị bị hạn chế. Trong khi đó, quan niệm về
bệnh sinh, phân loại và lựa chọn phương pháp đỉêu trị đôĩ
với viêm quanh khớp vai của các thay thuốc còn khá nhiêu
vấn đê chưa được thống nhất. Từ thực tê'đó đã thôi thúc
chúng tôi biên soạn cuốn sách này. Củng phải nói rằng,
những năm gần đây nhờ có sự phát triển nhanh chóng của
các phương tiện chẩn đoán hiện đại, nhất là các phương
tiện chấn đoán hình ảnh, đã làm sáng tỏ nhừu vấn đê về cơ
chếbệnh sinh mà chúng tôi trình bày trong cuốn sách này,
những vấn đê mà trước đây người ta chỉ quan sát thấy các
hiện tượng rời rạc mà đằng sau nó vẫn là các vùng tôĩ kiến
thức thì hiện nay đã được hé /ộ.
Nội dung cuốn sách gồm ba chương. Chương 1 trình
bày giải phẫu chức năng của khớp vai để giúp người đọc
hiểu được cấu tạo của khớp vai, chức năng của các thành
phan cấu tạo nên khớp vai, làm cơ sở cho phần tìm hiểu
bệnh lý khớp vai. Chương 2 là nội dung chính của cuốn
sách. Trong chương này từng thểbệnh của hội chứng viêm
quanh khớp vai được chúng tôi trình bày chi tiết gdm: định
nghĩa, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, bệnh sinh, lâm
sàng, điêu trị và tiên lượng, với nhiêu tranh và hình ảnh
minh họa để minh chứng cho những lập luận của mình.
Chương 3 là các bệnh lý khác của khớp vai không thuộc hội
chứng viêm quanh khớp vai. Chương này chỉ được trình
bày vắn tắt để giúp độc giả dễ dàng phân biệt khi chẩn đoán
viêm quanh khớp vai. Trình bày chi tiêì các bệnh lý này
không thuộc nội dung của cuốn sách, nếu độc giả quan tâm
xin tham khảo ở các tài liệu chuyên khảo khác.
Mặc dù đã hết sức cô'gắng, cùng với kinh nghiệm của
hơn 30 năm vừa làm công tác đĩêu trị vừa giảng dạy ở bậc
đại học và sau đại học, nhưng cũng không thểtránh khỏi các
thiêu sót khi biên soạn cuốn sách này. Chúng tôi thành thật
mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các độc
giả đểỉãn tái bản sau cuốn sách được hoàn thiện hơn. Mọi
ý kiến đóng góp xin gửi ve địa chỉ email: hahoangkieml03@
gmail.com và nhà xuất bản. Nhà xuất bản và tác giải xin
chân thành cảm ơn.
PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời nói đầu
Mục lục
Chương 1. Giải phẫu chức năng khớp vai 7
Giải phẫu khớp vai 7
Hoạt động chức năng của khớp vai 40
Chương 2. Hội chứng viêm quanh khớp vai 50
Đại cương về viêm quanh khớp vai 50
Viêm quarửi khớp vai thế thông thường 54
Viêm quarửi khớp vai thể đông aíng 111
Hội chiỉng vai-tay 139
Viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay 158
Chương 3, Các nguyên nhân khác gây đau vùng
khófp vai 166
Đau vùng khớp vai do chèn ép rễ hoặc dây
thần kinh 167
Chấn thương khớp vai 178
Chương 1
GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG KHỚP VAI
GIẢI PHẪU KHỚP VAI
1. Khớp vai
Khớp vai là khóp có tầm vận động rộng nhất so
với các khóp khác trong cơ thê^ nhờ đó hoạt động
của tay được linh hoạt. Trong quá trình tiến hóa, con
người đi bằng hai chân ở tư thế đứng thẳng, hai tay
được tự do, khớp vai cũng tiến hóa để phù hợp với
hoạt động linh hoạt của chi trên. Do đó, ngoài khớp ổ
chảo-cánh tay là khóp nối giữa đầu trên xương cánh
tay với xương bả vai, hoạt động chức năng của khóp
vai còn có sự tham gia của 4 khóp khác, trong đó chỉ
có 3 khóp có cấu trúc khóp thực thụ (khóp giải phẫu),
còn hai khóp không có cấu trúc của một khớp thực
thụ mà nó được gọi là khóp vì có chức năng như một
khóp (khóp chức năng). Như vậy hoạt động của khóp
vai là sự phối hợp của 5 khớp, bao gồm:
+ Khớp ổ chảo-cánh tay (khóp giải phẫu). Khi nói
tới khóp vai, người ta thường ám chỉ khớp này. Khóp
được tạo bởi ổ chảo của xương bả vai và lồi cầu của
đầu trên xương cánh tay.
+ Khớp bả vai-lồng ngực (khớp chức năng): Được
tạo bởi xương bả vai và mặt sau của lồng ngực.
+ Khóp trên vai: được tạo bởi đầu trên xương cánh
tay với cung cùng-quạ (khóp chức năng).
+ Khớp cùng-đòn (khớp giải phẫu): Được tạo bởi
mỏm cùng của xương bả vai và đầu ngoài xương đòn.
+ Khớp ức-đòn (khớp giải phẫu): Được tạo bởi
góc trên ngoài cán xương ức và đầu trong xương đòn.
Hoạt động chức năng của khớp vai là sự phối hợp
hoạt động của 5 khớp trên, giúp cho tầm hoạt động
chức năng của khớp vai rất rộng và lirủì hoạt. Bất kỳ
tổn thương chức năng của một khớp nào trong các
khớp trên đều ảnh hưởng tới hoạt động chức năng
của khớp vai. Khi phân tích hoạt động của khớp vai,
người ta thường phân tích hoạt động của từng khớp
hơn là phân tích hoạt động tổng thể, làm như thế thì
việc phân tích trở nên đơn giản nhưng nó là cách làm
không sinh lý. Sau đây để cho đơn giản chúng tôi
cũng sử dụng cách hình bài cấu trúc chức năng của
từng khớp riêng lẻ.
Klidp
ìầồmqoặ
Mõm cùng
Khdpchỉncẳnhay
Xoong bá
Xoong
C ánhay
3 Ị
X-quang khớp vai trải bình thường Hình minh họa tương ứng
Hình 1.1. Các thành phần cấu tạo của khớp vai
8
Đây là khớp có cấu trúc giải phẫu thực thụ, được
tạo bởi ổ chảo của xưong bả vai với lồi cầu của đầu trên
xương cánh tay. Khi nói khớp vai người ta thường ám
chỉ khớp này. Khớp ổ chảo-cánh tay là điển hìrủì của
một khóp tiếp giáp không hoàn toàn, có nghĩa là diện
ổ chảo nông và nhỏ nên không tiếp giáp hoàn toàn với
diện lồi cầu lớn, mà diện ổ chảo chỉ tiếp giáp với một
phần của diện lồi cầu. Khớp tiếp giáp hoàn toàn thì lại
khác, ổ cối sâu ôm trọn diện tích của lồi cầu hình cầu,
ví dụ khớp háng. Với khớp tiếp giáp hoàn toàn thì khi
vận động, lồi cầu xoay tròn trong ổ cối theo một trục
trung tâm, giữ cho hoạt động của khớp luôn ổn định.
Với khớp tiếp giáp không hoàn toàn, diện lồi cầu lớn
hơn diện ổ chảo, vì vậy ổ chảo nông và hẹp. Lồi cầu
không có hình cầu mà có hìrứi bầu dục, có diện tích
lớn hơn ổ chảo, nên luôn có một diện tích bề mặt lồi
cầu nằm ngoài ổ chảo. Khi vận động lồi cầu xoay và
trượt trên ổ chảo, nên tính ổn định của khóp thấp.
Bao khóp ổ chảo-cánh tay có thành mỏng bám
vào bờ của ổ chảo. Có một phần xương sụn mỏng của
Ổ chảo nằm trong bao khớp, đó là chỗ có thể gây viêm
xương sụn trong bao khớp. Phía ngoài, bao khớp bám
vào toàn bộ cổ giải phẫu của xương cánh tay. Có màng
hoạt dịch phủ mặt trong bao khớp, từ vùng sụn của
đầu trên xương cánh tay tới vùng sụn của ổ chảo. Đầu
dài gân cơ nhị đầu chạy trong rãnh nhị đầu của xương
1.1. K hớp ô chảo-cánh tay
cánh tay, luồn vào phần trên của bao khớp để bám
vào diện trên của ổ chảo. Gân dài cơ nhị đầu tuy luồn
trong bao khớp nhưng nằm ngoài bao hoạt dịch (bao
hoạt dịch phủ lên nó), nên tuy nằm trong khớp nhưng
gân dài cơ nhi đầu không nằm trong ổ khớp. Bao khớp
ôm chặt gân cơ nhị đầu đi xuống dưới rãnh liên mấu
chuyển và dừng lại ở chỗ bám của cơ ngực lớn. Bao
hoạt dịch cũng ôm gân cơ nhị đầu chạy xuống dưới
trong rãnh nhị đầu xương cánh tay và dừng lại cùng
chỗ bao khớp dừng ở điểm bám của cơ ngực lớn, tạo
nên túi cùng hoạt dịch gân cơ nhị đầu. Bao hoạt dịch
khớp cũng có một ngách, tạo thành một túi cùng hoạt
dịch đệm dưới mỏm quạ, gọi là túi hoạt dịch dưới
mỏm quạ.
Bao hoạt didi kbớp ồ diă&-ànli Uy
Tiiì hf)at áỉf4i
G in co n h iđ ỉu đ ầ
Diydiắiig
„ „_. T^hoatdịch
coníngai
Baokbõp
, 'ịẢ Gân conhị đin da
Cơdiráigai
hoạt^di
mõm qua
TtU hoạt d)d> nếpaáai
Hình 1.2. ổ chảo và bao hoạt dịch khớp ổ chảo - cánh tay
Vì tầm vận động của khớp ổ chảo-cánh tay rất
rộng, để phù hợp với chức năng đó thì bao khớp ổ
chảo-cánh tay rộng và có tính chùng giãn. Khi cánh
tay xuôi áp sát thân mình thì bao khớp phía trên căng,
bao khớp phía dưới (phía nách) chùng và gấp nếp như
10
một túi ở dưới gọi là nếp nách. Ngược lại, khi cánh tay
dạng và giơ lên sát đầu thì bao khớp phía dưới (phía
nách) căng ra, còn bao khớp phía trên chùng và gấp
nếp lên trên. Bao khớp cũng căng và chùng tương tự
như vậy khi đưa cánh tay ra trước hoặc ra sau. Khi
bao khớp bị viêm dính, các nếp gấp dính không mở
ra được cùng với sự dày và cứng của bao khớp do
viêm, bao khớp bó cứng lấy lồi cầu và ổ chảo làm lồi
cầu không trượt trên ổ chảo được, khi đó khớp vai bị
hạn chế vận động (viêm khớp vai thể đông cứng). Mọi
vận động của cánh tay trong trường hợp này đều kéo
xương bả vận động theo và tầm vận động cánh tay
phụ thuộc vào vận động của khớp bả vai lồng ngực.
Mòmcùni
Sunl^ctu
Rinhiin cBnhịíiu
Hình 1.3. Ổ khớp và bao khớp ổ chảo-cánh tay
Phần trên của bao khớp căng nhất khi buông
thõng cánh tay sát thân mình, ngăn sự di chuyển của
đầu trên xương cánh tay xuống phía dưới. Phía trước
bao khớp được tăng cường bởi ba dây chằng ổ chảocánh tay (dây chằng trên, dây chằng giữa và dây chằng
dưới). Những dây chằng này được gấp nếp theo chiều
11
ngang và tỏa ra hình quạt ôm lấy phía trước của bao
khớp. Các dây chằng này xuất phát từ đầu trên xưcmg
cánh tay tói bám vào bò trước của ổ chảo với những
khoảng cách khác nhau, có chỗ bám vào bờ trước của ổ
chảo sát xương, có chỗ thì tách khỏi ổ chảo. Dây chằng
trên và dây chằng giữa không sát nhau mà để hở một
khe hìrửi tam giác đáy hướng về phía đầu trên xương
cánh tay, đỉnh ở phía bờ ổ chảo. Khe hở này chỉ được
phủ một lóp bao khớp mỏng gọi là hố VVeibrecht, hố
này thông giữa bao khớp và hố dưới vai.
Phía trước, bao khớp gấp nếp tạo thành một túi
để làm chùng bao khớp, bao khớp chùng có thế kéo
xương cánh tay ra xa ổ chảo được khoảng 3 cm, túi
này cùng vói hố VVeibrecht là điểm yếu làm đầu trên
xương cánh tay dễ trật khỏi ổ chảo ra trước lên trên
qua hố Weibrecht (sai khớp vai).
Kh^cùni^ón
Baohoật<l|ch
diiới móm nmg
ũầy áứxìgngUìi } Ci^tay
Dảy chẳng tniớc bao khớp Túi gấp nếp cùa bao kh<^
Hình 1.4. Dây chằng và bao khớp ổ chảo-cánh tay
12
Xương bả vai hình tam giác, đinh có ổ chảo hướng
ra ngoài lên trên, đáy nằm dọc theo hướng của cột
sống. Xương bả vai ôm lấy lồng ngực ở phía saư và
ngăn cách với lồng ngực bởi các cơ. Đầu ngoài xương
bả có khớp Ổ chảo-cárửi tay nối xương bả với đầu trên
cárứi tay. Khớp cùng-đòn nối mỏm cùng của xương
bả với đầu ngoài của xương đòn. Có các dây chằng
quạ-đòn (dây chằng hình thang và dây chằng hình
nón) chằng giữ mỏm quạ với xương đòn. Các khớp,
dây chằng và các cơ giúp cố định đầu ngoài xương
bả. Đầu trong xương bả (phía cột sống) có thể chuyển
động xoay lên hoặc xuống bằng cách trượt trên thành
ngực rửiờ các cơ thang và cơ răng cưa trước mà tâm
điểm của trục xoay là khớp cùng-đòn. Sự chuyển
động xoay của xương bả trượt trên thành ngực được
coi là có một khớp bả vai-lồng ngực, mặc dù không
tồn tại cấu trúc giải phẫu của khớp (cấu trúc giải phẫu
của khớp phải có đủ các thành phần: hai đầu xương
tiếp khớp vói nhau được bọc bởi lớp sụn, bao khớp,
màng hoạt dịch, dịch khớp, hệ thống dây chằng). Vì
vậy, khớp bả vai-lồng ngực là khớp chức năng, nhờ
có chuyển động của xương bả với tâm điểm là khớp
cùng đòn, giúp chuyển hướng chảo của ổ chảo xương
bả theo động tác của cánh tay, làm tăng tầm vận động
của khớp vai. Ví dụ, bờ trong xương bả xoay xuống
dưới và ra ngoài (ra xa cột sống) làm ổ chảo hướng
lên trên giúp tăng tầm vận động cárứi tay giơ lên trên.
1.2. K hớp b ả vai-lồng ngực
13
Do cấu tạo bao khớp ổ chảo-cánh tay chùng lỏng,
chun giãn kiểu gấp nếp giúp cho tầm vận động khớp
vai rộng, đồng thòi được hỗ trợ thêm bởi chuyển động
của xưong bả tùy thuộc hướng vận động của xương
cánh tay, làm tăng thêm tầm vận động cho khớp vai.
Vận động của xưcmg bả đóng góp 1/3 tầm vận động
của khớp vai. Trong bệrửì viêm khớp vai đông cứng,
bao khớp bị viêm dính không còn gấp giãn được, làm
bó aing khớp ổ chảo-cánh tay, nên khi vận động cánh
tay cả chủ động và thụ động, xưong bả vai bị kéo vận
động theo.
Kh0p bi vmAtmịnm Chuyên động của xtrangM
Hình 1.5. Khớp bả vai-lồng ngực
1.3. Khớp trên vai
Mặt sau xương bả có một dải xương nổi cao chạy
từ trong ra ngoài và lên trên gọi là gai xương bả, khi
gần tới Ổ chảo thì gai xương bả tạo thành một mỏm
xương vươn ra ngoài và ra trước gọi là mỏm cùng
và tiếp khớp với đầu ngoài xương đòn gọi là khớp
cùng-đòn. Mặt trước xương bả chỗ gần ổ chảo, có một
14
mỏm xương nhô lên hướng ra trước và ra ngoài, trông
giống như mỏ con quạ nên được gọi là mỏm quạ. Có
một dây chằng nối giữa mỏm quạ và mỏm cùng gọi
là dây chằng cùng-quạ. Mỏm cùng, mỏm quạ và dây
chằng cùng-quạ tạo thàrửi một mái vòm che phía trên
khớp ổ chảo-cánh tay. Khoang giữa khớp ổ chảo-cánh
tay và mái vòm cùng-quạ gọi là khoang trên vai.
Mái vòm cùng-quạ có tác dụng bảo vệ khớp vai
khỏi các chấn thương từ phía trên và ngăn đầu tiên
xương cánh tay trượt lên trên, đồng thời là điểm bám
của cơ delta. Khoang trên vai được giới hạn bỏd phía
trong và dưới là ổ chảo và lồi cầu xương cánh tay, phía
trên chếch ra sau là mỏm cùng, phía trước là mỏm quạ,
phía trên trước là dây chằng cùng-quạ. Trong khoang
trên vai từ dưới lên, có phần trên bao khớp ổ chảocánh tay, một phần gân dài cơ nhị đầu chạy trong bao
khớp, gân cơ trên gai, bao hoạt dịch dưới mỏm cùng
vai. Nhờ có khoang này mà lồi cầu xương cánh tay có
thể xoay trượt trong ổ chảo dễ dàng, vì vậy khoang
trên vai được coi là một khớp chức năng và được gọi
là khớp trên vai.
HềnMmin
.....MOImb MHIiidií..
Hình 1.6. Khớp trên vai (khoang trên vai)
15
Khi cánh tay dạng chủ động 90°, bàn tay ở tư thế
sấp thì mấu động lớn chạm vào dây chằng cùng-quạ,
đè ép vào các tổ chức bám xung quanh và không thể
nâng tiếp lên được nữa. Muốn nâng tiếp cánh tay
lên phải xoay ngửa bàn tay để mấu động lớn xoay
ra ngoài và xuống dưới dây chằng cùng-quạ và mỏm
cùng vai.
1.4. Khớp cùng-đòn
Đầu ngoài xương đòn tiếp khớp vói mỏm cùng
vai tạo thành khớp cùng-đòn. Khớp cùng đòn là một
khớp phẳng, nối tiếp giữa đầu ngoài của xưong đòn
có diện lồi với phần trưóc giữa của mỏm cùng, ở giữa
hai đầu khóp có một đĩa sụn được coi như đĩa đệm.
Có hai túi hoạt dịch, một túi nối đầu xương đòn với
đĩa sụn, một túi nối đĩa sụn vói đầu khóp của mỏm
cùng. Đĩa sụn và túi hoạt dịch giúp cho diện khóp của
xương đòn và xương mỏm cùng xoay trượt trên nhau
dễ dàng. Từ 40 tuổi trở lên, khóp cùng-đòn thoái hóa
nhanh, đến khoảng 60 tuổi trở đi đĩa đệm có thể biến
mất. Khớp cùng đòn là một khóp yếu, có bao khớp
mỏng, nên nó được tăng cường bằng dây chằng cùngđòn trên và dây chằng cùng-đòn dưới. Khóp cùngđòn là tâm điểm khi xương bả vai chuyển động trượt
trên lồng ngực theo mặt phang đứng ngang, ở 1/3
ngoài xương đòn có các dây chằng nối xương đòn với
mỏm quạ gọi là dây chằng quạ-đòn (dây chằng hình
thang và dây chằng hình nón). Khi sai khớp cùng-đòn.
16