Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Viêm não NHật Bản trẻ em.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Viêm não Nhật bản B
VIÊM NÃO NHẬT BẢN B
Mục tiêu
1. Trình bày nguyên nhân và đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm não Nhật Bản B.
2. Trình bày các triệu chứng lâm sàng và diễn tiến của bệnh viêm não Nhật Bản B.
3. Nêu lên nguyên tắc điều trị viêm não Nhật bản B thể cấp tính
4. Hướng dẫn cách phòng bệnh trong cộng đồng .
Nội dung
1. Đại cương về viêm não Nhật bản B
Danh từ Viêm não là một thuật ngữ kinh điển thường được sử dụng để nói lên một phần phản
ứng của hệ thần kinh trung ương ( chủ yếu là não bộ ) đối với những tác động bất thường .
Vài chục năm trở lại đây người ta nhận thấy rằng hệ thần kinh trung ương thường đáp ứng
bằng những phản ứng diễn ra chủ yếu ở não, màng não, tuỷ sống hoặc có khi cả rễ thần kinh
dù cho tác động bởi nguyên nhân nào. Khi có 2 hoặc nhiều hơn trong số những phản ứng xảy
ra đồng thời thì những thuật ngữ như: Viêm não – màng não (Meningoencephalite ) hoặc
Viêm não – màng não – tuỷ ( Meningo encephalo myelite ) hoặc Viêm não – màng não – tuỷ
– rễ thần kinh ( Meningo encephalo myelo radiculite ) sẽ được sử dụng . Khi quá trình bệnh lý
viêm nhiễm ở não xảy ra một cách nhanh chóng , thể hiện trên lâm sàng các triệu chứng thần
kinh rất đột ngột và nặng nề thì được gọi là viêm não cấp. Trong viêm não Nhật Bản B, bệnh
được lây truyền giữa loài tiết túc với người .
Bệnh viêm não Nhật Bản được nói tới ở Nhật từ năm 1871 , nhưng đến năm 1924 mới biết rõ
về lâm sàng khi có vụ dịch lớn xảy ra với hơn 6.000 trường hợp bị mắc . Năm 1934 , Nayashi
gây được bệnh thực nghiệm cho khỉ bằng cách tiêm vào não khỉ bệnh phẩm não của một bệnh
nhân tử vong . Năm 1935 , Kashara , Kawamura , Taniguchi đã phân lập được vi rut từ
những trường hợp tử vong và đã chứng minh có kháng thể trung hòa trong những trường hợp
nặng . Những trường hợp mắc bệnh thể ẩn chiếm tỷ lệ khá cao ; hình thái lâm sàng rất thay
đổi và khi có đầy đủ các triệu chứng thì tổn thương ở thần kinh thường là nặng .Ở miền Bắc
Việt Nam trong vụ dịch viêm não năm 1959 , nhờ có phương pháp huyết thanh chẩn đoán nên
sơ bộ thấy có bệnh viêm não Nhật Bản B . Và năm 1964 đã phân lập 4 chủng vi rut thuộc
nhóm viêm não Nhật Bản B từ não , máu của bệnh nhân tử vong .
2. Dịch tễ học
2.1. Sự phân bố địa dư
Trong những năm vừa qua , bệnh VNNB đang có khuynh hướng giảm ở Trung quốc , Nhật
bản . Nhưng bệnh lại gia tăng ở Bangladesh , India , Nepal , Thái lan và Việt Nam . Những
yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của nguồn bệnh có thể do :
-Trong nông nghiệp , người ta đã sử dụng nhiều thuốc diệt sâu , chuột và phát triển các trại
chăn nuôi heo .
-Khí hậu , tác dụng của nhiệt độ và lượng mưa .
-Vùng Đông Nam châu Á hiện diện nhiều loại muỗi .
Ở các nước nhiệt đới bệnh xuất hiện rải rác quanh năm . Ở Thái Lan có nhiều vec tơ truyền
bệnh ; trong khi đó ở miền Bắc nước ta tỷ lệ mắc bệnh VNNBB nhiều hơn miền Nam .
2.2.Trung gian truyền bệnh
Vi rut VNNBB chủ yếu gây bệnh cho súc vật , người chỉ bị lây nhiễm tình cờ chứ không phải
là vật chủ quan trọng . Hầu hết các trường hợp lây truyền bệnh là do muỗi hoặc côn trùng đốt
các loài chim ; chim là ký chủ mang mầm bệnh , nhưng bản thân chim thường không biểu
hiện bệnh . Ngoài ra còn có các vật chủ khác mang mầm bệnh như loài động vật có vú , nhất
là heo .
Ở Việt Nam có hai nhóm chim có khả năng truyền bệnh :
70