Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài của lực lượng công an nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
PREMIUM
Số trang
180
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
959

Vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài của lực lượng công an nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN VĨNH DIỆN

VÊN §Ò THùC THI QUYÒN Së H÷U TRÝ TUÖ Cã YÕU Tè

N¦íC NGOµI CñA LùC L¦îNG C¤NG AN NH¢N D¢N VIÖT NAM

TRONG GIAI §O¹N HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN VĨNH DIỆN

VÊN §Ò THùC THI QUYÒN Së H÷U TRÝ TUÖ Cã YÕU Tè

N¦íC NGOµI CñA LùC L¦îNG C¤NG AN NH¢N D¢N VIÖT NAM

TRONG GIAI §O¹N HIÖN NAY

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT QUỐC TẾ

MÃ SỐ: 62 38 01 08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC

2. PGS.TS. HOÀNG PHƯỚC HIỆP

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Những thông tin, số liệu nêu trong Luận án là trung thực, khách quan và

những kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong bất

kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả của luận án

Nguyễn Vĩnh Diện

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 01

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở CÁC

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

06

1.1 Tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới 06

1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 11

1.3 Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu đối với đề tài Luận án 19

Chương 2 NHẬN THỨC CHUNG VỀ THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU

TRÍ TUỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

26

2.1 Một số vấn đề lý luận về quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu

trí tuệ có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam

26

2.2 Một số vấn đề lý luận về thực thi quyền sở hữu trí tuệ và thực

thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam

51

2.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân

trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài ở Việt

Nam

64

Chương 3 THỰC TIỄN THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÓ

YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM CỦA LỰC

LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

78

3.1 Thực trạng pháp luật và vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí

tuệ có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam

78

3.2 Thực tiễn hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố

nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng Công an nhân dân

111

Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÓ YẾU TỐ

NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG

AN NHÂN DÂN

132

4.1 Dự báo về tình hình quốc tế và trong nước liên quan đến thực

thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của

lực lượng Công an nhân dân

132

4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở

hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng

Công an nhân dân

144

KẾT LUẬN 164

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC

GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ANQG

ANND

BLDS

BLTTDS

BLHS

BLTTHS

CHXHCN

CAND

CSND

CQHQ

ĐƯQT

NXB

NN&PTNN

QTG

QLQ

QSHCN

QĐVGCT

QLTT

SHTT

SHCN

WTO

WIPO

TAND

TPHN

TPHCM

TTATXH

TNHH

UBND

VH -TT-DL

An ninh quốc gia

An ninh nhân dân

Bộ luật Dân sự

Bộ luật Tố tụng dân sự

Bộ luật Hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Công an nhân dân

Cảnh sát nhân dân

Cơ quan Hải quan

Điều ước quốc tế

Nhà xuất bản

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Quyền tác giả

Quyền liên quan

Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền đối với giống cây trồng

Quản lý thị trường

Sở hữu trí tuệ

Sở hữu công nghiệp

Tổ chức Thương mại thế giới

Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới

Tòa án nhân dân

Thành phố Hà Nội

Thành phố Hồ Chí Minh

Trật tự an toàn xã hội

Trách nhiệm hữu hạn

Ủy ban nhân dân

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Luận án

Trong tác phẩm “Sở hữu trí tuệ - Một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế”

do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) phát hành, Kamil Idris khẳng định: “Tài

sản hữu hình như đất đai, lao động và tiền vốn đã từng là tiêu chuẩn so sánh tình

trạng kinh tế, điều đó nay không đúng nữa. Động lực mới tạo ra sự thịnh vượng

trong xã hội đương thời là tài sản dựa trên trí thức...” [63, tr.7].

Nhận định trên đây đã phản ánh chân thực về vai trò của tài sản trí tuệ đối

với đời sống vật chất và tinh thần của con người, đồng thời tác giả cũng dự báo về

xu hướng phát triển tất yếu của xã hội loài người dựa trên nền tảng kinh tế trí thức.

Với vị trí, vai trò quan trọng của tài sản trí tuệ như đã nêu, nên từ rất lâu

nhiều nước trên thế giới, nhất là các cường quốc như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh,

Pháp, Đức, Thụy Sĩ… đã dành sự quan tâm đặc biệt cho lĩnh vực sở hữu trí tuệ

(SHTT), coi đây là nền tảng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vì

vậy, vấn đề thực thi pháp luật, chống lại hành vi xâm phạm quyền SHTT luôn được

các quốc gia chú trọng khi thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu quốc tế.

Từ một nước có xuất phát điểm thấp khi tham gia hội nhập quốc tế, Việt

Nam muốn phát triển nhanh, bền vững về mọi mặt, từng bước khẳng định vị thế

của mình trong cộng đồng quốc tế, thì cần phải đặc biệt quan tâm đến thị trường

khoa học, công nghệ, phải đẩy mạnh các hoạt động thực thi quyền SHTT, trong đó

có cả quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên, làm thế nào để

vừa giữ vững an ninh quốc gia (ANQG), bảo đảm trật tự an toàn xã hội

(TTATXH), tiếp thu được trí tuệ nhân loại để phát triển đất nước… là những vấn

đề lớn đặt ra đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi thực tiễn, với vai trò lãnh đạo toàn diện

đối với đất nước và xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều nghị quyết

định hướng chiến lược, chỉ đạo hoạt động thực thi quyền SHTT ở nước ta. Nghị

quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ

thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 nhấn mạnh:

“Việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, hình thành và phát triển thị trường

khoa học, công nghệ theo hướng phù hợp yêu cầu của WTO và các điều ước quốc

2

tế mà Việt Nam là thành viên là việc làm cấp bách” [60]. Nghị quyết số 20-

NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về Phát triển khoa

học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cũng khẳng

định: “Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn

và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả

cho việc vận hành thị trường khoa học và công nghệ. Có chế tài xử lý nghiêm các

vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và

công nghệ…” [62].

Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng trong lĩnh vực SHTT, Nhà nước

ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên quan, như: Bộ luật Dân sự (BLDS),

Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT), Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Khoa học và

Công nghệ, Luật Hải quan, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), Bộ luật Hình sự

(BLHS), Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS), Luật Xử lý vi phạm hành chính...

Đồng thời, nước ta cũng ký kết và tham gia vào nhiều điều ước quốc tế (ĐƯQT) về

bảo hộ và thực thi quyền SHTT. Ngoài ra, Nhà nước cũng chú trọng công tác giáo

dục, tuyên truyền pháp luật, thành lập các cơ quan chuyên trách về SHTT và áp

dụng những biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quyền

SHTT… Tuy nhiên, trong thực tiễn, tình hình xâm phạm quyền SHTT, đặc biệt là

quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam vẫn chưa được kiểm soát triệt để,

hành vi xâm phạm quyền tác giả (QTG), quyền liên quan (QLQ), quyền sở hữu

công nghiệp (QSHCN) và quyền đối với giống cây trồng (QĐVGCT) vẫn diễn ra

thường xuyên và có xu hướng ngày càng phức tạp, gây thiệt hại trực tiếp đến lợi ích

của chủ thể quyền SHTT, ảnh hưởng đến ANQG, TTATXH và làm giảm sút lòng

tin của đối tác nước ngoài khi đầu tư vào thị trường Việt Nam.

Là một cán bộ công tác trong ngành Công an, tác giả nhận thức rằng: vấn đề

thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam liên quan trực tiếp đến chức

năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân (CAND); đây là lực lượng nòng cốt

trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về quyền SHTT có yếu

tố nước ngoài ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà lực

lượng CAND hiện vẫn chưa phát huy được tối đa được hiệu quả các mặt công tác

trong thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam.

3

Vì những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Vấn đề thực thi quyền sở

hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay” để làm Luận án Tiến sĩ Luật học, nhằm đáp ứng những yêu cầu

cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

- Về mục đích nghiên cứu, Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn

thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng CAND; trên

cơ sở đó kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền SHTT

có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng CAND trong giai đoạn hiện nay.

- Về nhiệm vụ nghiên cứu, Luận án đặt ra các nhiệm vụ chủ yếu như sau:

+ Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về quyền

SHTT có yếu tố nước ngoài và thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài để từ đó

tìm ra những nội dung cần tiếp tục làm rõ trong Luận án;

+ Phân tích, đánh giá dưới góc độ khoa học pháp lý nhận thức chung về

quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam và thực thi quyền SHTT có yếu tố

nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng CAND;

+ Khảo sát tình hình vi phạm pháp luật về SHTT có yếu tố nước ngoài ở

Việt Nam và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật đó;

+ Phân tích, đánh giá hoạt động thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở

Việt Nam của lực lượng CAND để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu

quả thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng CAND.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

- Về đối tượng nghiên cứu:

Luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thực thi

quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng CAND.

- Về phạm vi nghiên cứu:

Nội hàm của khái niệm thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài khá phức

tạp, nhưng trong khuôn khổ của Luận án, tác giả chỉ tập trung:

+ Nghiên cứu những hoạt động của lực lượng CAND trong thực thi quyền

SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam thông qua việc áp dụng các biện pháp hành

chính và hình sự theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Việc áp dụng

4

biện pháp dân sự và các biện pháp nghiệp vụ khác của lực lượng CAND không thuộc

phạm vi nghiên cứu của Luận án này.

+ Địa bàn nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, tập trung ở một số địa

phương được chọn tiêu biểu, như: Thành phố Hà Nội (TPHN), Thành phố Hồ Chí

Minh (TPHCM), Hải Phòng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng,

Đồng Nai, Tây Ninh, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu.

+ Thời gian nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2014, đặc biệt từ sau khi Việt

Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án

Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa

Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực liên quan đến đề tài Luận án.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tập trung sử dụng các phương pháp

nghiên cứu cụ thể, như: phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, điều tra xã hội

học, lịch sử.

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của Luận án

Luận án có một số đóng góp mới về mặt khoa học như sau:

- Làm rõ thêm nội hàm khái niệm quyền SHTT có yếu tố nước ngoài và

thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam, góp phần hoàn thiện lý

luận khoa học pháp lý ở nước ta về lĩnh vực đã nêu;

- Làm rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng CAND và yêu

cầu đặt ra đối với CAND trong thực thi quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở

Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay;

- Dự báo tình hình quốc tế và trong nước có liên quan đến thực thi quyền

SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam, đề xuất những giải pháp mang tính

khoa học, tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền SHTT có

yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng CAND trong những năm tiếp theo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án

- Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của Luận án có thể làm luận cứ đề

xuất, bổ sung những vấn đề lý luận về thực thi quyền SHTT có yếu tố nước

5

ngoài ở Việt Nam, đặc biệt là lý luận về phòng, chống tội phạm và xử lý vi

phạm pháp luật về quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay.

- Về mặt thực tiễn, Luận án có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng

dạy tại các trường đại học; làm tài liệu để bồi dưỡng kiến thức pháp luật quốc tế

cho cán bộ, chiến sĩ CAND trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp

luật về quyền SHTT có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc

tế hiện nay.

7. Cấu trúc của Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công

trình nghiên cứu của tác giả có liên quan đến đề tài nghiên cứu, Luận án được cấu

trúc bởi 4 chương như sau:

- Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới và

Việt Nam có liên quan đến đề tài Luận án;

- Chương 2. Nhận thức chung về thực thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước

ngoài ở Việt Nam của lực lượng Công an nhân dân;

- Chương 3. Thực tiễn thực thi quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài ở

Việt Nam của lực lượng Công an nhân dân;

- Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu

trí tuệ có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam của lực lượng Công an nhân dân.

6

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở CÁC NƯỚC TRÊN

THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước trên thế giới

Quyền SHTT và thực thi quyền SHTT luôn là vấn đề nóng hổi, được đặc

biệt quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Bill Gates, Chủ tịch tập đoàn công nghệ

thông tin hàng đầu thế giới - Microsof, từng phát biểu: “Cuộc đấu tranh về quyền

sở hữu trí tuệ trong tương lai đã bắt đầu” [96, tr.5].

Cho đến nay đã có hàng trăm công trình, tác phẩm của nước ngoài nghiên

cứu về quyền SHTT và thực thi quyền SHTT. Trong phạm vi Luận án này, tác giả

chỉ xin nêu một số công trình, tác phẩm tiêu biểu như sau:

- Cuốn chuyên khảo “Luật sở hữu trí tuệ” của T.Hart và L.Tina được Công

ty Macmillan Press Ltd phát hành tại London năm 1997;

Cuốn chuyên khảo này không chỉ giới thiệu các vấn đề lý luận về quyền

SHTT đối với phát minh, sáng chế, nhãn hiệu thương mại, QTG mà còn hướng dẫn

cả cách thức bảo vệ quyền SHTT, thực thi quyền SHTT, trong đó đặc biệt nhấn

mạnh đến biện pháp hành chính và biện pháp hình sự kèm theo các chế tài nghiêm

khắc đối với việc vi phạm các quyền đó. Tuy nhiên, cuốn sách cũng khuyến cáo

chủ sở hữu quyền SHTT nên chủ động bảo vệ lợi ích của mình bằng cách tự bảo

vệ, để vừa mang tính chủ động, vừa tránh tình trạng “quá tải” cho cơ quan nhà

nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp về quyền SHTT.

- Cuốn chuyên khảo “Hệ thống thương mại toàn cầu” của Hoekman,

Bernard, do Viện nghiên cứu Tauris phát hành tại New York vào năm 2002;

Trong nội dung cuốn chuyên khảo, tác giả đã phân tích các quy định của

Hiệp định TRIPS/WTO, trong đó có phần thực thi quyền SHTT và các biện pháp

hình sự được áp dụng đối với vi phạm quyền SHTT ở quy mô thương mại. Từ nội

dung cuốn chuyên khảo này, người đọc có thể liên tưởng tới khả năng phát triển

của quan hệ thương mại quốc tế trong tương lai, nhất là ở các châu lục và các quốc

gia đang có nhu cầu vốn và nhân lực, hé mở những tiềm năng phát triển của mỗi

quốc gia thông qua chính sách bảo hộ và thực thi quyền SHTT.

7

- Cuốn “Vòng đàm phán GATT Uruguay” của tác giả Stewart, Terence do

NXB Kluwer law and Taxation phát hành tại Boston vào năm 1993;

Nội dung cuốn chuyên khảo này giúp cho người đọc có cái nhìn tổng thể về

những khả năng tranh chấp có thể xảy ra đối với quyền SHTT và thực thi quyền

SHTT, cho thấy sự liên quan giữa quyền SHTT với các khía cạnh thương mại quốc

tế, đòi hỏi mỗi quốc gia phải hoạch định chính sách thương mại một cách hài hòa,

đặc biệt về chiến lược tổng thể trong thực thi quyền SHTT.

- Cuốn chuyên khảo “Quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và đa dạng sinh

học” của tác giả Dutfield, do Nhà xuất bảnb (NXB) Graham IUCN phát hành tại

London vào năm 2000;

Tác giả đã đề cập những ĐƯQT liên quan đến sinh học, như: Công ước về

đa dạng sinh học (CBD), Hiệp định TRIPS của WTO, Công ước quốc tế về bảo vệ

thực vật (IPPC); xem xét đến sự kết hợp nội dung của CBD với quy định về quyền

SHTT mang tính toàn cầu và lưu ý sự quan tâm của mỗi quốc gia đối với vấn đề

môi trường, ảnh hưởng xã hội, chuyển giao công nghệ và tri thức truyền thống. Vấn

đề thực thi quyền SHTT cũng được đề cập đến trong một mức độ nhất định.

- Cuốn chuyên khảo “Sở hữu trí tuệ và pháp luật về cạnh tranh: quan hệ đổi

mới” của tác giả Ghidini, Gustavo do NXB Edward Elgar, Cheltenham, phát hành

tại Northampton vào năm 2006;

Tác giả đã dành phần lớn nội dung cuốn sách phân tích về sự bảo hộ của

chính phủ các nước đối với những đổi mới về độc quyền kháng thể của sức khỏe

con người, về nghệ thuật và khoa học, công nghệ với sự phát triển bản quyền, phân

biệt chức năng và giá trị quảng cáo của từng hãng và tập đoàn trong hoạt động kinh

doanh, đánh giá điểm giao thoa giữa pháp luật về SHTT với pháp luật về cạnh tranh

của các nước. Thông qua tác phẩm này, người đọc sẽ học hỏi được kinh nghiệm

của các nước trong thực thi quyền SHTT, đặc biệt là việc áp dụng các biện pháp

thực thi quyền SHTT, quan hệ tương tác giữa thực thi quyền SHTT và pháp luật về

cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển song song, không trùng lặp và phát triển tương hỗ

lẫn nhau giữa các quy định của pháp luật, thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triển

một cách toàn diện.

- Cuốn sách “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ” của Giáo sư Michael Blakeney

thuộc Viện nghiên cứu Queen Mary, do trường Đại học London xuất bản tại

London năm 2008;

8

Tác giả ngoài việc giới thiệu khá cụ thể nội dung pháp luật về SHTT của một

số nước như Anh, Mỹ, Trung Quốc…, còn có những phân tích các hình thức thực

thi quyền SHTT theo quy định của Hiệp định TRIPS (về nghĩa vụ thực thi chung

của tất cả các nước thành viên; thủ tục, chế tài dân sự và hành chính dành cho các

chủ thể vi phạm pháp luật về quyền SHTT; quy định thủ tục và chế tài hình sự

trong trường hợp cố tình giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm bản quyền ở quy mô

thương mại; quy định chế độ kiểm soát biên giới đối với hàng hóa giả mạo

SHTT…).

- Cuốn sách “Sở hữu trí tuệ và chiến lược cạnh tranh trong thế kỷ 21” của

tác giả Shahid Alikhan, Raghunath Mashelkar do NXB Kluwer Law International

phát hành tại The Hague năm 2004;

Nội dung cuốn sách giới thiệu về các vấn đề lý luận chung về quyền SHTT

và thực thi quyền SHTT; toàn cầu hoá chiến lược phát triển kinh tế quốc gia liên

quan đến SHTT và vấn đề thực thi quyền SHTT; bảo vệ di sản văn hoá; tri thức

truyền thống và hiện đại; văn hoá dân gian và phát triển kinh tế, xã hội bền vững.

Ngoài ra, sách còn nêu rõ tầm quan trọng của thực thi quyền SHTT đối với sự cạnh

tranh công bằng của doanh nghiệp vừa và nhỏ; khuyến khích nghiên cứu và phát

triển, vai trò của chính phủ, lĩnh vực tư nhân, xã hội và những thách thức đối với hệ

thống SHTT trên toàn thế giới.

- Tập bài giảng “Chuyên đề về quyền sở hữu trí tuệ dành cho các nước

ASEAN” của giáo sư Cho Un Young, thuộc Học viện SHTT của Hàn Quốc (IITPI).

Chuyên đề này được trình bày tại khóa học đặc biệt dành cho học viên đến từ 10 nước

ASEAN [96];

Giáo sư Cho Un Young đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của hệ thống Tòa án

SHTT ở Hàn Quốc; nêu rõ chủ trương của Hàn Quốc trong thực thi quyền SHTT,

coi đây nhiệm vụ cần thiết cho sự phồn vinh về công nghệ của quốc gia cũng như

quan hệ hợp tác với các đối tác kinh doanh, thương mại lớn trên thế giới. Chuyên

đề này của giáo sư Cho Un Young, kết hợp với việc tham quan, nghiên cứu về hệ

thống Tòa án SHTT đã giúp cho tác giả học tập được những kinh nghiệm của nước

bạn trong thực thi quyền SHTT; hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và

tính ưu việt của hệ thống Tòa án SHTT cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp về

quyền SHTT của Hàn Quốc.

9

- Cuốn “Sự thật về 100 thất bại thương hiệu lớn nhất của mọi thời đại” của

tác giả Brand Failures, do Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM dịch và xuất bản năm

2005, cho thấy sự thất bại của 100 thương hiệu lớn, trong đó có những thất bại điển

hình như: New Coke, Edsel của Ford; Beatamax của Sony; Arch Deluxe của

McDonald’s… một phần có sự tham gia của vấn đề bảo hộ và thực thi quyền SHTT.

Cuốn sách cũng đề cập đến những thất bại khác nhau nhưng cũng gợi mở cho người

đọc, doanh nhân, người quản lý QSHCN rút ra những bài học quý báu trong bảo hộ

và thực thi quyền SHTT.

- Chuyên khảo “Tình báo công nghiệp” của tác giả Jacques Bergier, NXB

CAND dịch và phát hành năm 2005, đề cập đến những hoạt động thu thập bí mật

khoa học kỹ thuật của các cơ quan tình báo nước ngoài và vấn đề thực thi quyền

SHTT. Nội dung cuốn sách cho người đọc thấy tầm quan trọng của việc nâng cao ý

thức về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo hộ quyền SHTT, gợi mở những ý tưởng về

thực thi quyền SHTT liên quan đến công nghiệp an ninh, quốc phòng, nhằm giữ

vững ANQG và bảo đảm TTATXH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

- Trang thông tin điện tử về SHTT của khối ASEAN (http://www.

aseanip.org) giới thiệu hệ thống cơ quan thực thi quyền SHTT ở các nước trong

khu vực. Theo đó, cơ quan chuyên trách thực thi quyền SHTT ở các nước không

giống nhau về tên gọi, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ. Chẳng hạn: Brunei

Darussalam có những cơ quan thực thi quyền SHTT là: Cảnh sát, Hải quan, Cục

Thuế, Phòng Tư pháp hình sự của Tổng Chưởng lý; ở Campuchia có: Ủy ban bản

quyền và vi phạm bản quyền, Cảnh sát, Hải quan, Tòa án SHTT; ở Indonesia, có:

Tòa án tối cao, Tổng hội Luật sư, Cảnh sát, Hải quan (thuộc Bộ Tài chính)…

- Trang thông tin điện tử về thực thi quyền SHTT của các nước châu Âu

(http://www.ec.europa.eu);

Vấn đề thực thi quyền SHTT cũng được Ủy ban châu Âu (EC) đặc biệt quan

tâm. Từ năm 2004, EC đã ban hành Chỉ thị về việc thực thi QTG và QLQ, nhãn

hiệu hàng hóa, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, sáng chế; đồng thời yêu cầu

tất cả các nước thành viên áp dụng biện pháp khắc phục và xử phạt đối với những

người tham gia sản xuất, tiêu thụ hàng giả, vi phạm bản quyền để tạo ra một sân

chơi bình đẳng cho chủ sở hữu quyền SHTT trong khối Liên minh Châu Âu (EU).

Để thực thi quyền SHTT một cách hiệu quả, EC tìm kiếm sự hợp tác mạnh mẽ giữa

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!