Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ước lượng xác suất phá sản trong mô hình bảo hiểm tổng quát có tác động của lãi suất với dãy số tiền thu, dãy lãi suất là các xích Markov thuần nhất
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Phùng Duy Quang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 33 - 38
33
ƯỚC LƯỢNG XÁC SUẤT PHÁ SẢN TRONG MÔ HÌNH BẢO HIỂM
TỔNG QUÁT CÓ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT VỚI DÃY SỐ TIỀN THU,
DÃY LÃI SUẤT LÀ CÁC XÍCH MARKOV THUẦN NHẤT
Phùng Duy Quang*
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
TÓM TẮT
Trong bài báo này chúng tôi xây dựng phương trình đệ quy và phương trình tích phân cho xác suất
phá sản và từ đó xây dựng công thức ước lượng xác suất phá sản trong mô hình bảo hiểm tổng
quát có tác động của lãi suất với dãy số tiền thu, dãy lãi suất là các xích Markov thuần nhất, còn
dãy số tiền trả bảo hiểm độc lập cùng phân phối (dãy số tiền thu, dãy số tiền đòi trả, dãy lãi suất là
độc lập với nhau).
Từ khóa: phương trình đệ quy, phương trình tích phân, xác suất phá sản, số tiền đòi trả, số tiền
thu, dãy lãi suất, xích Markov thuần nhất.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đối với mô hình bảo hiểm tổng quát với thời
gian rời rạc có tác động của lãi suất, ở mỗi
thời kỳ số tiền thu bảo hiểm X = { } Xi ≥0i
, số
tiền đòi trả bảo hiểm Y ={ } 0j
Yj ≥
, dãy lãi suất I
={ }k 0k
I
≥
được giả thiết là các biến ngẫu nhiên
không âm, độc lập cùng phân phối và ba dãy
biến ngẫu nhiên này là độc lập với nhau. Khi
đó, ở mỗi thời kỳ n ( n ≥1), vốn của kỳ trước
được đem đầu tư với lãi suất là dãy biến ngẫu
nhiên I. Khi đó, vốn ở thời kỳ n được xác
định như sau:
U U 1( )I X n;Y ...,2,1 n = −1n + n + n − n = (1.1)
Uo = u > 0
Khi đó, xác suất phá sản đến thời kỳ n được
định nghĩa bởi
Ψ = <
=
∪
n
1k
n k
)u( (1.2) P U( )0
và xác suất phá sản (với thời gian vô hạn) là
Ψ = Ψ = <
∞
=
∞→ ∪
1n
n n
n
)u( (1.3) Lim )u( P U( )0
Sự tác động của lãi suất đến xác suất phá sản,
đã được Sundt và Teugels ([7], 1995; [8],
1997) nghiên cứu cho trường hợp hằng số,
trong mô hình rủi ro Poisson phức hợp. Chủ
đề này được tiếp tục nghiên cứu trong các mô
hình rủi ro, bởi nhiều tác giả như Rolski et al
*
Tel:0912083250; Email: [email protected]
([5], 1999), Asussen ([1], 2000), Yang ([10],
1999) đã xét mô hình (1.1) trong trường hợp
đặc biệt khi dãy lãi suất { }n 1n
I
≥
là các hằng
số. Ngoài ra, Cai ([3], 2004), Xu, L. và Wang,
R. ([9], 2006) cũng đã xét mô hình (1.1) và
(1.2) khi { }n 0n
I
≥
là xích Markov và dãy
{ } Xi ≥0i
, { } 0j
Yj ≥
là các dãy biến ngẫu nhiên
độc lập hoặc dãy tự hồi quy cấp 1.
Bài báo tiếp cận theo hướng xây dựng
phương trình đệ quy và phương trình tích
phân cho xác suất phá sản và từ đó xây dựng
công thức ước lượng xác suất phá sản của mô
hình (1.1) với giả thiết X ={ } Xi ≥0i
, I =
{ }k 0k
I
≥
là các dãy biến ngẫu nhiên không
âm,là các xích Markov thuần nhất còn Y=
{ } 0j
Yj ≥
, là các dãy biến ngẫu nhiên không âm,
độc lập, cùng phân phối và X, Y, I là độc lập.
Nội dung của bài báo gồm các mục: Mục 2
xây dựng phương trình tích phân cho xác suất
phá sản của mô hình (1.1) với giả thiết 2.1 –
2.5 được giới thiệu ở định lý 2.1; Mục 3 của
bài báo đưa ra Bổ đề 3.1 chỉ ra sự tồn tại duy
nhất hằng số Ro>0 để kết hợp với định lý 2.1
thu được một ước lượng dưới dạng hàm mũ
cho xác suất phá sản của mô hình (1.1), kết
quả này được trình bày trong định lý 3.1.
Cuối cùng mục 4 đưa ra các kết luận thu được
của bài báo.