Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ứng dụng tin học trong quản lý nhân sự ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp i
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nguyễn Thị Luyến Lớp Tin 45A
Mở đầu
Mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Quản lý nhân lực là
để củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho
tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và
phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động
có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức,
đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người
lao động.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu
quản trị nhân lực. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể
thiếu trong quản lý kinh doanh. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân
của thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Thực chất của quản trị nhân lực là công tác quản lý con người trong
phạm vị nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao
động. Nói cách khác, quản trị nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con
người vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao
động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ
chức và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường. Tầm quan
trọng của quản trị nhân lực trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng
của con người. Con người là yếu tố cấu thành lên tổ chức, vận hành tổ chức
và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là một trong những
nguồn lực không thể thiếu được của tổ chức nên quản trị nhân lực là một
lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác, quản lý các
nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt
nguồn nhân lực vì mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Nguyễn Thị Luyến Lớp Tin 45A
Với công việc của một đơn vị kinh doanh như Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Tổng hợp I thì việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo những nhân
viên phù hợp với vị trí, công việc được giao ngày càng đòi hỏi các cán bộ
biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết cách tuyển chọn, sử dụng lao
động có hiệu quả để nâng cao chất lượng công việc. Chính vì thế mà công
việc quản lý nhân lực ngày càng khó khăn, phức tạp. Vì lý do đó mà việc
áp dụng tin học hóa trong vấn đề này sẽ giúp đỡ các cán bộ trong phòng
TCCB của công ty thực hiện công việc quản lý các nhân viên trong công ty
được tốt hơn.
Qua quá trình tìm hiểu về công ty XNK Tổng hợp I cùng với sự
hướng dẫn của T.S Trương Văn Tú, em quyết định chọn đề tài “ Ứng dụng
tin học trong quản lý nhân sự ở công ty Cổ phần XNK Tổng hợp I”. Đề tài
bao gồm ba chương với mục đích xây dựng một phần mềm quản lý nhân sự
trong công ty. Ba chương bao gồm:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.2 Hoạt động kinh doanh của công ty XNK Tổng hợp I
1.3 Định hướng đề tài
Chương II: Phương pháp luận xây dựng hệ thống quản lý
2.1 Tổng quan về phát triển HTTT quản lý
2.2 Phân tích HTTT
2.3 Thiết kế CSDL
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản trị nhân lực
3.1 Thu thập dữ liệu và phân tích thông tin
3.2 Các sơ đồ phân tích hệ thống
3.3 Xây dựng chương trình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Nguyễn Thị Luyến Lớp Tin 45A
Chương I _ Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Đầu những năm 80, công tác xuất khẩu khắp các vùng trong cả nước
từ các tỉnh đồng bằng ven biển đến các tỉnh trung du, miền núi đều trở nên
khá sôi động. day law kết quả của việc Nhà nước ban hành nhiều chủ
trương chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu. Nhờ đó mà hoạt
động xuất khẩu đã đạt được những kết quả khả quan. Nhưng bên cạnh
những dấu hiệu tích cực, còn nảy sinh vấn đề đáng lo ngại là việc xuất hiện
tình trạng tranh mua, tranh bán ở cả thị trường trong và ngoài nước, những
hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, phá giá thị trường dẫn đến nguy
cơ mất thị trường., trước tình hình đó, một yêu cầu cấp bách được đặt ra đó
là cùng với việc khuyến khích phát triển công tác xuất khẩu ở địa phương,
Nhà nước đồng thời phải thực hiện chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự,
kỷ cương ở khu vực này.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I ra đời ngày
15/12/1981 theo quyết định của Bộ Thương Mại và chính thức đi vào hoạt
động vào tháng 3/1982.
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I có tên giao dịch đối ngoại là Việt
Nam National General Export – Import Coporation viết tắt là
GENERALEXIM.
Trụ sở chính và chi nhánh của Công ty:
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền Hà Nội
Điện thoại: 04 – 8 264009
Fax: 04 – 8 259894
Email: [email protected]
Website: www.generalexim.com.vn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Nguyễn Thị Luyến Lớp Tin 45A
Tháng 7/1993 theo quyết định số 858/TCCB của Bộ trưởng Bộ
Thương Mại, quyết định hợp nhất công ty Promexim ( công ty phát triển và
xuất nhập khẩu ) vào Generalexim và vẫn giữ tên cũ là Generalexim.
Chi nhánh:
Tại TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 26B Lê Quốc Hưng
Điện thoại: 08 – 9224402
Fax: 08 – 8222214
Tại Đà Nẵng:
Địa chỉ: 113 Hoàng Diệu
Điện thoại: 051 – 822709
Fax: 051 – 824077
Tại Hải Phòng
Địa chỉ: 57 Điện Biên Phủ
Điện Thoại: 031 – 842077
Fax: 031 – 745927
Theo quyết định thành lập doanh ngiệp Nhà nước số 340/BTM ngày
31/03/1993, công ty XNK Tổng hợp I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Bộ thương mại, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập,
được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng
con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty:
1.1.2.1. Giai đoạn I (1982 – 1986): Tìm hướng đi phù hợp để phát triển
Trong thời gian đầu mới thành lập, Công ty hầu như không được giao
vốn, vốn được bàn giao ban đầu chỉ có 139.000 đồng ( thời điểm 1981); đội
ngũ cán bộ còn nhỏ với 50 cán bộ công nhân viên và phải hoạt động trong
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đây là những khó khăn mà Công ty gặp
phải trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Nguyễn Thị Luyến Lớp Tin 45A
Từ những khó khăn trên Công ty đã nỗ lực tìm ra hướng đi đúng cho
mình. Công ty đã kiến nghị chủ động bố trí để lãnh đạo hai cơ quan liên Bộ
( Bộ Ngân hàng và Ngoại thương) họp để ra được một văn bản nêu được
những nguyên tắc riêng của Công ty trong các phương thức kinh doanh, mở
các tài khoản, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập các quỹ hàng hóa… làm cơ
sở thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời,
Công ty cũng huy động một số vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh phát
triển hơn từ việc vay vốn nước ngoài và xây dựng một quỹ hàng hóa phong
phú và đa dạng. Ngoài ra, Công ty cũng tổ chức bồi dưỡng đào tạo đội cán
bộ cả ở trong nước và ở nước ngoài khi có đủ tiêu chuẩn. Dần xóa bỏ
những tư tưởng của chế độ quan liêu bao cấp.
1.1.2.2. Giai đoạn II (1987 – 1995): Phát triển và khắc phục khó khăn
Từ năm 1987 – 1989 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của công ty về mọi
mặt. Tổng kim ngạch ủy thác đạt 18.000.000 USD. Đội ngũ cán bộ được
trang bị nhiều kiến thức thực tế, chuyên môn cao hơn kỳ đầu. Giai đoạn
này, công ty tiếp tục xây dựng một số vấn đề được coi là trọng điểm, là
nhân tố thắng lợi trong hoạt động của công ty như:
Các phương thức kinh doanh và hình thức kinh doanh, quan hệ hữu cơ
giữa công ty với các cơ sở, đặc biệt là mối quan hệ với thị trường nước
ngoài.
Xây dựng quỹ hàng hóa, cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh.
Cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1990 – 1995, giai đoạn này tình hình trong nước và quốc tế có
những biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó
lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa bị tác động mạnh mẽ nhất. Thị
trường lớn Đông Âu và Liên Xô do biến động về chính trị không còn nữa
trong khi khu vực ở thị trường tư bản đang bị các đơn vị khác cạnh tranh.
Các mặt hàng xuất khẩu ủy thác có chiều hướng gia tăng, tình trạng thiếu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Nguyễn Thị Luyến Lớp Tin 45A
vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong tổ chức còn khá phổ biến. Trong bối
cảnh đó, việc giữ vững và phát triển thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực
lớn của công ty.
Tháng 7/1993, công ty có bước ngoặt lớn về tổ chức cán bộ với sự
kiện lớn, đó là việc sát nhập công ty Promexim vào công ty XNK Tổng hợp
I. Về mặt hàng, công ty chủ trương phát triển mặt hàng chủ lực là gia công
may mặc xuất khẩu. Đồng thời công ty còn kinh doanh XNK tất cả các mặt
hàng bất kể giá trị lớn hay nhỏ như lạc nhân, gạo, thiếc, gỗ, quế, hồi…
1.1.2.2. Giai đoạn III: (từ 1996 đến nay): Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa
Tiếp theo đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm 1997 Công ty đã
đạt kim ngạch XNK lên đến 78,4 triệu USD, cao nhất từ trước đến nay và
là một kết quả đáng nể. Tuy nhiên, năm 1998 tổng kim ngạch XNK của
Công ty chỉ đạt gần 44,5 triệu USD bằng 82,17 % kim ngạch XNK năm
1997. Sự giảm xuống này là do môi trường kinh doanh XNK của Công ty
nói riêng và cả nước nói chung có nhiều biến động xấu.
Từ sau giai đoạn khó khăn đến nay, Công ty đã có hướng đi mới như
mở rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, các quận huyện, kể cả
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư
doanh. Triển khai kinh doanh gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập
hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam công tác học tập lao
động ở nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó, Công ty
còn tham gia đầu tư khai thác địa sản, phát triển các dịch vụ cho thuê kho,
bãi xe…
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
1.1.3.1. Chức năng:
Công ty XNK Tổng hợp I được phép trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy
thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt
hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và đời sống kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phương, các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Nguyễn Thị Luyến Lớp Tin 45A
ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo qui định của Nhà
nước.
Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục
vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền mặt
hoặc hàng hóa theo các thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm dịch vụ
khác liên quan đến nhập khẩu.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty:
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy
thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan.
Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác, sử dụng một cách có hiệu
quả, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các hợp
động kinh tế có liên quan.
Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị
trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty.
Làm tốt mọi nghĩa vụ và các công tác xã hội khác.
1.1.3.3. Quyền hạn của công ty:
Công ty được phép đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các
chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của công ty.
Công ty được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại tệ, trực tiếp ký các
hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
Được phép mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định
của Nhà nước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7