Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm mốc Fusarium sp. trên thực vậ :Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường - Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ CÔNG THƢƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCẤP TRƢỜNG
Tên đề tài: Tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm mốc
Fusarium sp. trên thực vật
Mã số đề tài: 19.2TP07SV
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Kim Huệ
Đơn vị thực hiện: Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm
Tp. Hồ Chí Minh, 2021
1
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm mốc
Fusarium sp. trên thực vật” là nội dung chúng em chọn để thực hiện đề tài
nghiên cứu cấp trường của mình. Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này, chúng
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, phòng Quản lí Khoa học và
Hợp tác Quốc tế trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
một môi trường học tập và nghiên cứu thân thiện cũng như những hỗ trợ về mặt
kinh phí để cho chúng em phát huy khả năng nghiên cứu khoa học của mình.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Phòng Quản lý Phòng thí
nghiệm, và các thầy cô Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm đã luôn hỗ trợ,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở trang thiết bị cho chúng em trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Ẩn. Cảm ơn
Thầy vì đã chỉ bảo, hướng dẫn em tận tình, cung cấp cho chúng em những kiến
thức sâu rộng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phạm Tấn Việt, TS.
Nguyễn Thị Diệu Hạnh đã luôn cho em những lời khuyên, lời góp ý hữu ích,
giúp cho chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức, có cái nhìn sâu sắc hơn về các
vấn đề trong nghiên cứu cũng như trong cuộc sống, giúp chúng em hoàn thành
tốt nghiên cứu của mình.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn ba mẹ vì đã luôn yêu thương, quan tâm chăm
sóc và tạo động lực tiếp bước cho con trên đường học vấn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè trong tập thể Công
nghệ vi sinh đã ủng hộ, giúp đỡ chúng em trong suốt khoảng thời gian thực hiện
đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu trong phạm vi cho phép nhưng
khả năng và kinh nghiệm của bản thân có hạn, nên bài nghiên cứu chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế và thiếu sót. Chúng em rất mong nhận
được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn.
2
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1. Tên đề tài: Tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm
mốc Fusarium sp. gây bệnh trên thực vật.
1.2. Mã số: 19.2TP07SV
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
(học hàm, học vị) Đơn vị công tác
Vai trò thực hiện
đề tài
1
TS. Nguyễn Ngọc
Ẩn
Viện Công nghệ
Sinh học và Thực phẩm Cố vấn khoa học
2
Nguyễn Thị Kim
Huệ
ĐHSH13B, Viện Công nghệ
Sinh học và Thực phẩm Chủ nhiệm đề tài
3
Lê Thị Ngọc Ly
ĐHSH13B, Viện Công nghệ
Sinh học và Thực phẩm Chủ nhiệm đề tài
1.4. Đơn vị chủ trì: Viện Công nghệ Sinh học & Thực phẩm
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020
1.5.2. Gia hạn (nếu có): 06 tháng
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 4 năm 2021
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Có
Bổ sung thêm thí nghiệm khảo sát khả năng ức chế nấm mốc Fusarium sp.
bằng dịch nuôi cấy vi khuẩn với phương pháp trãi đĩa.
Bổ sung thêm thí nghiệm khảo sát khả năng sinh tổng hợp chitinase của 5
chủng vi khuẩn đối kháng mạnh nhất.
1.7. Tổng kinh phí đƣợc phê duyệt của đề tài: 05 triệu đồng (bằng
chữ:
Năm triệu đồng).
3
II. Kết quả nghiên cứu
1. Đặt vấn đề
Người Việt coi trọng nghề nông, minh triết của người Việt coi nông nghiệp
là gốc của mọi thứ trong xã hội, „canh nông vi bản‟. Ngày nay nông nghiệp
không chỉ giúp ổn định cuộc sống cho phần lớn người nông dân Việt, mà còn là
nền tảng cho phát triển kinh tế-xã hội và ổn định chính trị, tạo tiền đề để hiện
thực hóa khát vọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ một quốc gia có
nền nông nghiệp còn chưa phát triển. Bên cạnh đó, Việt Nam nằm trong khu vực
khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, độ ẩm cao, đất đai màu mỡ, nguồn nước
dồi dào và đa dạng sinh học là những điều kiện quan trọng để sau 40 năm “Đổi
mới” thực hiện cải cách kinh tế, ngành nông nghiệp Việt Nam đã phát triển theo
hướng thương mại đa dạng, đáp ứng nhu cầu trong nước và thế giới.
Những năm gần đây ngành nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn. Từ một đất nước từng bị nạn đói đe dọa, Việt Nam hiện đứng thứ 2 ở
Đông Nam Á và thứ 15 trên toàn cầu về xuất khẩu nông sản [1]. Kim ngạch xuất
khẩu nông sản tăng vọt từ 4,2 tỷ đô la Mỹ năm 2004 [2] lên 41,3 tỷ đô la Mỹ năm
2019, chiếm 15,68% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia [3]. Các nông sản xuất
khẩu hàng đầu của Việt Nam là gạo, cà phê, hạt tiêu, chè, hạt điều, cao su, sắn,
thủy sản,… [4]. Thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam chủ yếu là Trung
Quốc, Châu Âu, Mỹ, ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc [5]. Tuy nhiên, trước tác
động của biến đổi khí hậu và xu thế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, ngành
nông nghiệp Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn vì thiên tai, dịch hại do sâu
bệnh, nấm bệnh, … đã làm giảm năng suất và chất lượng nông sản.
Hiện nay, nấm bệnh xuất hiện ngày càng nhiều ở cây công nghiệp và gây ra
những tổn thất to lớn cho sản xuất nông nghiệp. Tính đến năm 2005, thì có
khoảng 14% các khoản thiệt hại trên thế giới hoàn toàn là từ các bệnh hại cây
trồng gây ra, và hơn 50% các bệnh hại cây trồng là do nấm gây ra với hàng tỷ
Euro thiệt hại mỗi năm (Agrios, 2005). Ở Việt Nam, các bệnh do Fusarium sp.
gây ra là vấn đề quan trọng (gây thối dưa hấu, thối củ khoai tây, thối bắp, thối
các cây họ đậu...). Vì thế các loài nấm Fusarium sp. đã được nghiên cứu từ
khoảng đầu thế kỷ XIX. Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
4
nấm Fusarium sp. đã được công bố và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển của
khoa học kỹ thuật. Một số công trình nghiên cứu như:
- Theo Binder và Hutchinson (1959) cà chua bị bệnh héo vàng do
nấm Fusarium sp. sẽ chết nhanh và thiệt hại lớn khi cùng bị tuyến
trùng (Meloidogine incognita) xâm nhập vì tuyến trùng làm giảm tính chống
bệnh của cà chua đối với nấm Fusarium sp..
- Theo Nguyễn Văn Viên (1997) cho biết vụ đông xuân 1994 ở Tiên Dương
– Đông Anh tỷ lệ cây nhiễm bệnh héo vàng trung bình 4.0%, cà chua trồng trên
đất phèn tỷ lệ cây nhiễm bệnh là 5.8%, ở chân đất cao tỷ lệ cây nhiễm bệnh là
2.2%. Trên môi trường PDA thuốc Benlate 0.1% có tác dụng ức chế sự phát triển
của tản nấm Fusarium oxysporum.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu nấm mốc Fusarium sp. vẫn chưa
được ứng dụng rộng rãi và chưa đưa lại hiệu quả cao. Vì người nông dân thường
sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong nông nghiệp gây ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường, dẫn đến mất cân bằng trong quần thể vi sinh vật
đất có ích, tạo môi trường bất lợi đối với các sinh vật có ích phát triển, và tạo
điều kiện để nấm bệnh, các loài côn trùng có hại kháng thuốc hơn, đồng thời
cũng tiêu diệt các loài thiên địch có ích.
Chính vì vậy, để hạn chế tác hại của dịch bệnh và đảm bảo an toàn cho hệ
sinh thái, môi trường và sức khỏe con người thì việc nghiên cứu tạo ra các sản
phẩm có nguồn gốc sinh học là rất cần thiết. Hiện nay đã có một số công trình
nghiên cứu vi sinh vật có lợi để tiêu diệt bệnh hại ở cây, sử dụng vi khuẩn ức chế
nấm gây bệnh là một trong các hướng nghiên cứu mới góp phần bảo vệ năng suất
cây trồng và thân thiện với môi trường. Vi khuẩn có nhiều tiềm năng vì sự phong
phú, đa dạng và phân bố rộng rãi trong tự nhiên và có khả năng sản sinh các chất
kháng nấm mạnh và đó cũng là lý do chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm mốc Fusarium sp. trên
thực vật”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân lập và tuyển chọn được các chủng vi khuẩn có khả năng kháng nấm
mốc Fusarium sp. trên thực vật.
3. Nội dung nghiên cứu
5
Phân lập các chủng vi khuẩn từ các nguồn khác nhau.
Xác định khả năng đối kháng nấm mốc Fusarium sp. gây bệnh của các
chủng vi sinh vật phân lập được và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có hoạt tính
đối kháng mạnh nhất với nấm mốc Fusarium sp..
Khảo sát đặc điểm kháng mốc Fusarium sp. của vi khuẩn trên sự nảy
mầm và hệ sợi tơ nấm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp lấy mẫu
Chọn điểm thu mẫu đất: các mẫu đất được lấy ở những khu vực khác
nhau (đất gò cao, khu vực có nhiều gỗ cây bị hoai mục, đất khu vực ẩm ướt, bờ
ruộng, khu vực xung quanh chuồng gà, chuồng lợn, …) thuộc 2 tỉnh Bình Dương
và Thành phố Hồ Chí Minh.
Cách lấy mẫu: dùng dao lấy khoảng 10-15 g đất ở độ sâu 10-15 cm ở các
vị trí trên, cho vào túi nylon đã khử trùng, buộc kín, ghi ngày và vị trí lấy mẫu.
Mẫu đất được bảo quản ở 4
°C, sau 2 ngày tiến hành phân lập vi khuẩn [6].
4.2. Phân lập vi khuẩn từ đất [7]
Cân 1 g đất cho vào ống nghiệm chứa 9 ml nước cất vô trùng (hoặc nước
muối sinh lý), mix đều trên máy Vortex.
Tiến hành pha loãng thập phân: dùng pipette vô trùng hút 1 ml dịch đất sang
ống nghiệm có chứa 9 ml nước vô trùng và tiếp tục pha loãng đến nồng độ thích
hợp.
Chọn 3 nồng độ pha loãng liên tiếp 10-3
đến 10-5
, hút 0.1 ml chuyển sang đĩa
petri chứa môi trường LB agar. Dùng que trang trải đều, đậy đĩa petri, gói lại rồi
lật sấp và đặt vào tủ ấm ở nhiệt độ 30 trong 48 giờ. Chọn các khuẩn lạc đặc
trưng, cấy chuyền bằng phương pháp cấy ria cho đến khi có chủng vi khuẩn
thuần khiết. Tiến hành quan sát và phân biệt khuẩn lạc vi khuẩn với các loại vi
sinh vật khác.
Các chủng vi khuẩn phân lập được giữ giống trong Glycerol 50% ở -80 .
4.3. Quan sát đặc điểm hình thái của vi khuẩn
Quan sát đại thể: Vi khuẩn được cấy ria trên môi trường Luria Bertani (LB),
ủ ở nhiệt độ phòng, quan sát các đặc điểm về đại thể sau 2 ngày nuôi cấy (kích
thước, hình dạng, đặc điểm của bề mặt, rìa, màu sắc khuẩn lạc mặt trên, mặt dưới).
6
Quan sát vi thể: Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường LB theo phương
pháp nhuộm Gram, nhuộm bào tử và quan sát dưới kính hiển vi quang học với độ
phóng đại 1000 lần [7].
4.4. Sàng lọc, tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng với nấm
mốc
Fusarium sp.
Nguyên tắc: Hoạt tính đối kháng của dịch nuôi cấy vi khuẩn đối với nấm
Fusarium oxysporum được thể hiện thông qua khả năng ức chế sự lan tơ của nấm
bệnh tạo nên vùng ức chế.
Cách tiến hành: Nuôi cấy vi khuẩn trong 5 ml môi trường LB broth, lắc 150
vòng/phút trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và thu nhận dịch nuôi cấy. Sau đó, nấm
Fusarium sp. (đường kính d=5 mm) được cấy lên đĩa thạch Potato Glucose Agar
(PGA) (cách mép đĩa petri 4 cm) trong 48 giờ ở nhiệt độ phòng. Nhỏ 5 µl dịch vi
khuẩn vào môi trường PGA đã cấy nấm bệnh vào phía đối diện vị trí cấy nấm.
Để ở nhiệt độ phòng, sau 3 ngày tiến hành kiểm tra kết quả dựa vào kích thước
vòng đối kháng [8].
Tỷ lệ phần trăm khả năng vi khuẩn ức chế sự phát triển của nấm Fusarium
sp. (PIRG) được tính như sau [9]:
PIRG =
x 100
R1: trung bình độ lan của hệ sợi tơ nấm ở đĩa đối chứng.
R2: trung bình độ lan của hệ sợi tơ nấm khi nuôi cấy chung với vi khuẩn.
Thí nghiệm được bố trí lặp lại 3 lần.
4.5. Phương pháp khảo sát sự ảnh hưởng của vi khuẩn lên sự nảy mầm của
bào tử và sự phát triển của hệ sợi tơ nấm Fusarium sp. [10]
Dịch vi khuẩn nuôi cấy trong môi trường LB broth ở 24 giờ, nhiệt độ phòng
sẽ được ly tâm tốc độ 13,000 rpm ở 4°C trong 10 phút. Lọc qua màng lọc với
kích thước lỗ lọc là 0,22 µm để loại bỏ bào tử vi khuẩn.
Khảo sát sự tác động của dịch nuôi cấy vi khuẩn lên bào tử nấm Fusarium
oxysporum: Nấm F. oxysporum sau 5 ngày cấy trên môi trường PGA sẽ được thu
nhận bào tử bằng PGB. Que cấy vô trùng được sử dụng với mục đích giúp bào
tử thoát ra khỏi hệ sợi tơ. Phần dịch huyền phù được thu nhận và ly tâm với tốc
7
độ 5,000 rpm ở 4°C trong 5 phút, thu nhận phần dịch nổi chứa bào tử mốc. Dịch
bào tử nấm F. oxysporum với mật độ 106
bào tử/ml sẽ được ủ với dịch vi khuẩn,
trong đó lô đối chứng là bào tử nấm F. oxysporum sẽ được ủ với môi trường LB
broth. Quan sát sự phát triển của bào tử nấm F. oxysporum ở 2 nghiệm thức từ 0-
24 giờ dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 1000X. Sau đó tiến hành
đánh giá khả năng tác động của dịch nuôi cấy vi khuẩn lên sự nảy mầm của bào
tử nấm Đồng thời cấy trải dịch lên môi trường PGA ủ 48 giờ ở nhiệt độ phòng
để xác định số lượng khuẩn lạc nấm mốc phát triển của mẫu có trộn dịch vi
khuẩn so với đối chứng.
4.6. Phương pháp định danh vi khuẩn
Mẫu vi khuẩn được gửi đến Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nam Khoa để
giải trình tự. Sau khi có trình tự gene của chủng vi khuẩn nghiên cứu, tiến hành
xây dựng cây phát sinh loài bằng cách so sánh với các trình tự gene tương đồng
trên ngân hàng dữ liệu NCBI. Sắp giống trình tự gene của chủng vi khuẩn nghiên
cứu với các trình tự gene tương đồng trên ngân hàng dữ liệu. Cây phát sinh loài
được xây dựng dựa trên thuật toán Neighbor-Joining với bootstrap 1000 lần lặp
lại bằng phần mềm Mega phiên bản 5.0.
4.7. Khảo sát khả năng sinh chitinase ngoại bào của vi khuẩn
Nguyên tắc: Chitin sẽ bị phân hủy thành N-acetyl glucosamine khi có sự
hiện diện của chitinase. N-acetyl glucosamine có cấu trúc mạch ngắn hơn chitin
nên không bắt màu với thuốc thử Lugol. Xác định hoạt tính chitinase thông qua
kích thước vòng phân giải (vùng không bắt màu với Lugol).
Cách tiến hành: Cấy chấm điểm vi khuẩn trên môi trường LB chitin. Tiến
hành xác định hoạt tính chitinase sau 2 ngày cấy bằng cách đo vòng phân giải
chitin sau khi nhuộm thuốc thử Lugol [11], [12].
4.8. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp tính toán các số liệu từ kết quả thu
nhận được trong quá trình thực hiện thí nghiệm.
Sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm
thống kê Statgraphic phiên bản 15.1 để đánh giá sự khác biệt giữa yếu tố và điều
kiện khảo sát.
5. Tổng kết về kết quả nghiên cứu