Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tư liệu Tâm lý học Y đức
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Tâm Lý Học & Y Đức
BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC & Y ĐỨC
1
BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC VÀ TÂM LÝ Y HỌC
Mục tiêu học tập:
1. Trình bày được khái niệmvà bản chất của hiện tượng tâm lý
2. Trình bày được các đặc điểm của hiện tượng tâm lý
3. Trình bày được khái niệm, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu cơ bản của
tâm lý y học
NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ
1.1 Bản chất của hiện tượng tâm lý
Tâm lý con người là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, có cơ sở
tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, được nẩy sinh bằng hoạt
động sống của từng người và gắn bó với các quan hệ xã hội lịch sử.
1.1.1 Tâm lý là bản chất của vật chất cao cấp
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tâm lý là biểu hiện
của vật chất, là sản phẩm dưới dạng đặc biệt của vật chất có tổ chức cao là bộ
não của con người. Sự phát triển của tâm lý luôn gắn với sự phát triển của hệ
thống thần kinh.
Thế giới vật chất vận động và biến đổi không ngừng từ vô cơ thành thể hữu cơ,
từ hữu cơ thành sự sống. Sự phát triển đó liên tục, ngày càng phức tạp, hoàn
chỉnh dần và cuối cùng thành sự phản ảnh thế giới khách quan của những sinh
vật có hệ thống thần kinh, có não bộ.
1.1.2 Tâm lý có bản chất là phản xạ
Hoạt động tâm lý là phản xạ có điều kiện với đầy đủ 5 thành phần của
cung phản xạ.
1.1.3 Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan
1.1.4 Tâm lý con người có bản chất xã hội lịch sử
2
Tâm Lý Học & Y Đức
1.2 Đặc điểm chung của hiện tượng tâm lý
Hiện tượng tâm lý là hình ảnh của thế giới khách quan trong não bộ
người, là hiện tượng chủ quan và là hình ảnh của hiện tại diễn ra ở thế giới bên
trong của con người. Hiện tượng tâm lý có các đặc điểm:
1.2.1. Tính chủ thể
Sự phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh cơ giới vào sinh vật, bao giờ nó
cũng mang dấu vết riêng của chủ thể phản ảnh. Mỗi chủ thể phản ảnh hiện tượng
tâm lý đều thông qua kinh nghiệm, thái độ, xúc cảm riêng của chủ thể, phản ảnh
trình độ nghề nghiệp, trí thức và tâm lý riêng của chủ thể. Tính chủ thể vì vậy
luôn mang màu sắc riêng của cá nhân.
1.2.2 Tính tổng thể của đời sống tâm lý
Mọi hiện tượng tâm lý không đứng riêng lẻ mà luôn liên quan tới mọi
hiện tượng tâm lý khác. Đời sống tâm lý của cá nhân là trọn vẹn và mỗi hiện
tượng tâm lý cũng mang tính toàn vẹn, chủ thể.
Mọi hiện tượng tâm lý đều có mối liên quan chặt chẽ đến nhau và chịu sự chỉ
đạo tập trung của não bộ.
1.2.3 Sự thống nhất giữa hoạt động tâm lý bên trong và bên ngoài
Tâm lý là hiện tượng thuộc về thế giới bên trong song có liên quan chặt chẽ với
thế giới bên ngoài qua những sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài mà nó
phản ảnh.
Hình ảnh tâm lý bên trong sẽ quyết định những biểu hiện ra bên ngoài bằng các
hiện tượng tâm lý.
2. VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC
Tâm lý y học là lĩnh vực khoa học ứng dụng của tâm lý học và tâm lý y
học có quan hệ chặt chẽ với tâm lý học đại cương. Những nghiên cứu ứng dụng
của tâm lý y học chỉ có thể phát triển trên cơ sở của tâm lý học đại cương đã
được nghiên cứu, xây dựng và phát triển vững chắc. Tuy nhiên ngược lại tâm lý
y học phát triển cũng góp phần hoàn thiện thêm về lý luận khoa học cho tâm lý
học đại cương.
3
3. ĐỐI TƯỢNG CHỦ YẾU CỦA TÂM LÝ Y HỌC
3.1 Cung cấp những tri thức tâm lý học đại cương và trên cơ sở đó vận dụng vào
y học, nghiên cứu những biểu hiện tâm lý ở từng loại bệnh.
3.2. Nghiên cứu đặc điểm tâm lý người bệnh và ảnh hưởng của những đặc điểm
đó lên sức khỏe, thể lực, bệnh tật.
3.3 Phân tích về mặt tâm lý của bản chất các bệnh thần kinh (theo Ekpectiep -là
một bộ phận hẹp của tâm lý y học)
3.4 Nguyên cứu vai trò của các yếu tố tâm lý trong quá trình điều trị, quá trình
xuất hiện và diễn biến của bệnh.
3.5 Nghiên cứu vai trò của các yếu tố tâm lý trong dự phòng, bảo vệ và nâng cao
sức khỏe.
4 . NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÝ Y HỌC
4.1 Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý người bệnh
- Nghiên cứu những biểu hiện tâm lý của bệnh.
- Vai trò tâm lý trong phát sinh, phát triển của bệnh.
- Anh hưởng của bệnh đối với tâm lý.
- Sự khác nhau giữa tâm lý thường và tâm lý bệnh.
- Những tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội lên tâm lý người bệnh.
- Vai trò của tâm lý trong điều trị.
- Vai trò của tâm lý trong phòng bệnh và bảo vệ sức khỏe.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý thầy thuốc và nhân viên y tế
- Nghiên cứu những phẩm chất, nhân cách của thầy thuốc và nhân viên y
tế.
- Y đức học và phẩm chất đạo đức thầy thuốc và nhân viên y tế.
- Hoạt động giao tiếp của thầy thuốc và nhân viên y tế.
4.3 Một số nhiệm vụ chung của tâm lý y học: Nghiên cứu:
- Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu tâm lý học lâm sàng.
- Các trắc nghiệm tâm lý y học.
- Những vấn đề tâm lý học trong giám định lao động, quân sự, pháp y.
4
Tâm Lý Học & Y Đức
4.4 Nội dung nghiên cứu của tâm lý y học
Các nội dung cơ bản gồm:
- Những quy luật cơ bản về tâm lý người bệnh, tâm lý thầy thuốc và nhân
viên y tế, tâm lý giao tiếp, không khí tâm lý trong các cơ sở điều trị.
- Học thuyết về tác động tương hỗ giữa tâm lý và thực thể.
- Tác động tâm lý của các yếu tố môi trường tự nhiên, xã hội...đối với
bệnh.
- Y đức và phẩm chất đạo đức của thầy thuốc và nhân viên y tế.
- Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu tâm lý trong lâm sàng.
- Một số vấn đề tâm lý học trong giám định sức khỏe, lao động, quân sự.
5. CẤU TRÚC TÂM LÝ Y HỌC
Tâm lý y học gồm các phần chính sau:
5.1 Đại cương tâm lý học y học.
5.2 Một số nét cơ bản về tâm lý con người.
5.3 Tâm lý học người bệnh.
- Tâm lý học bệnh sinh.
- Tâm lý học môi trường người bệnh.
5.4 Tâm lý học thầy thuốc, luân lý và đạo đức y học.
5.5 Hoạt động giao tiếp của nhân viên y tế.
5.6 Tâm lý liệu pháp, liệu pháp phục hồi sức khỏe.
5.7 Stress và vệ sinh tâm lý.
5.8 Một số vấn đề về tâm lý học thần khinh và tâm lý bệnh học.
5.9 Tâm lý học chẩn đoán và một số trắc nghiệm tâm lý trong lâm sàng.
6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ Y HỌC
Phương pháp nghiên cứu của tâm lý y học là các phương pháp nghiên cứu tâm
lý học nói chung ( bao gồm phương pháp quan sát, trò chuyện, trắc nghiệm, thực
nghiệm, phân tích sản phẩm) và tâm lý học y học nói riêng (khám lâm sàng tâm
lý).
5
Phương pháp nghiên cứu đặc biệt là tâm lý học lâm sàng được dùng để nghiên
cứu tâm lý người bệnh, gồm 3 phần như sau:
6.1 Phần mở đầu cuộc khám
- Thu nhập thông tin tạo điều kiện cho mối quan hệ giao tiếp.
- Khai thác tiền sử bệnh: Hỏi bệnh nhân về thời điểm xuất hiện bệnh, bắt đầu và
diễn biến, tiền sử đời sống, mối quan hệ của bệnh nhân... nhằm tìm cơ hội thâm
nhập vào thế giới nội tâm của người bệnh, tạo mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc
và người bệnh.
6.2 Phần khám các triệu chứng khách quan
Tìm hiểu trạng thái tâm lý: tìm hiểu đầy đủ trạng thái tâm lý, ý thức, các hoạt
động... của người bệnh, Sơ bộ đánh giá mức độ phát triển trí tuệ, khí chất, những
nét tính cách đặc trưng, phản ứng xúc cảm của người bệnh...
6.3 Phần kết luận
Trong phần kết luận, ngoài việc chẩn đoán bệnh cần phải có các chẩn đoán về
nhân cách, về trạng thái người bệnh.
6
BÀI 2: CÁC QUÁ TRÌNH VÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được cách phân loại hiện tượng tâm lý theo thời gian tồn tại
2. Phân biệt được các hiện tượng tâm lý thuộc quá trình tâm lý
3. Phân tích được hiện tượng ý thức
NỘI DUNG
1. CÁC LOẠI HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ THEO THỜI GIAN TỒN TẠI:
1.1. Quá trình tâm lý: là những hoạt động tâm lý có khởi đầu, có diễn biến, có
kết thúc nhằm biến những tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý bên trong.
Quá trình tâm lý là nguồn gốc của đời sống tinh thần, xuất hiện như một yếu tố
điều chỉnh ban đầu với hành vi con người gồm các quá trình:
- Quá trình nhận thức
- Quá trình cảm xúc
- Quá trình ý chí
1.2. Trạng thái tâm lý: là đặc điểm của hoạt động tâm lý trong những khoảng
thời gian ngắn được gây nên bởi hoàn cảnh bên ngoài (hoặc do cảm giác con
người ảnh hưởng lên hành vi con người trong thời gian đó)
Con người thường ở trong những trạng thái nhất định như trạng thái tập trung, lơ
đãng, tích cực, tiêu cực, khẳng định, phủ định, do dự, quyết tâm...
1.3. Thuộc tính tâm lý
- Là những quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý thường xuyên lập đi lập lại trong
đời sống trở thành đặc điểm tâm lý bền vững của nhân cách cá nhân.
- Là những nét tâm lý tương đối ổn định được hình thành từ quá trình tâm lý và
trạng thái tâm lý bảo đảm nhất định về số lượng chất lượng hành vi và hoạt động
tâm lý.
- Thuộc tính tâm lý tạo sự khác biệt cá nhân, khó hình thành và cũng khó mất
đi có tác động ngược lại với quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý.
7