Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------
VÕ THỊ TƢỜNG VY
TỰ ĐIỀU CHỈNH XÚC CẢM CỦA NGƢỜI
LÀM THAM VẤN TÂM LÝ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội -2013
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------
VÕ THỊ TƢỜNG VY
TỰ ĐIỀU CHỈNH XÚC CẢM CỦA NGƢỜI
LÀM THAM VẤN TÂM LÝ
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ THỊ THANH HƢƠNG
TS. NGUYỄN KIM QUÝ
Hà Nội -2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Võ Thị Tường Vy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
*PGS. TS. Lê Thị Thanh Hƣơng và TS. Nguyễn Thị Kim Quý, hai nhà
khoa học với bề dày kinh nghiệm, với lòng yêu nghề đã tận tính hướng dẫn và động
viên tôi hoàn thành luận án này.
*Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý, Phòng
đào tạo – quản lý sau đại học Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện trong suốt thời gian tôi học và hoàn thành luận án.
*Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm, các thầy, cô giáo Khoa Tâm Lý- Giáo
dục trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm, khuyến
khích, tạo điều kiện trong suốt thời gian tôi học tập.
*Các bạn đồng nghiệp làm công tác tham vấn tâm lýđã nhiệt tình tham
gia vào quá trình nghiên cứu và đã cung cấp những ý kiến quý báu giúp tôi thu thập
số liệu và tiến hành thực nghiệm.
*Gia đình, ngƣời thân, bạn bè và các học trò đã luôn bên cạnh tôi, cùng
tôi chia sẻ những khó khăn, động viên, khích lệ và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án.
Xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNGVÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ ĐIỀU CHỈNH
XÚC CẢM CỦA NGƢỜI LÀM THAM VẤN TÂM LÝ 8
ự điều chỉnh xúc cảm của NLTVTL 8
1.2.Cơ sở ứ a NLTVTL 20
1.2.1. Khái niệm cơ bản
1.2.2. Biểu hiện tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý 28
1.2.3. Tiêu chì đánh giá tự điều chỉnh xúc cảm của NLTVTL 51
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự điều chỉnh xúc cảm của NLTVTL 59
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỰ ĐIỀU
CHỈNH XÚC CẢM CỦA NGƢỜI LÀM THAM VẤN TÂM LÝ 67
2.1. Tổ chức nghiên cứu 67
2.2. Nội dung và các phương pháp nghiên cứu 67
2.3. Khách thể nghiên cứu 87
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ ĐIỀU CHỈNH XÚC CẢM CỦA NGƢỜI
LÀM THAM VẤN TÂM LÝ 88
3.1. Thực trạng trải nghiệm xúc cảm của NLTVTL 88
3.2. Thực trạng tự điều chỉnh xúc cảm của NLTVTL 95
3.3. Những yếu tố tác động đến tự điều chỉnh xúc cảm của NLTVTL 113
3.4. Phân tìch chân dung NLTVTL điển hình 121
3.5. Kết quả thực nghiệm 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO 137
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Phân bố khách thể tham gia nghiên cứu 87
Bảng 3.1 Trải nghiệm xúc cảm của NLTVTL trong các tình huống 90
Bảng 3.2 Nhận thức của NLTVTL về yêu cầu xúc cảm trong công việc của họ97
Bảng 3.3 Nhận thức của NLTVTL về hiệu quả của cách TĐCXC trong công việc99
Bảng 3.4 TĐCXC thể hiện ở hành vi của NLTVTL trong công việc 104
Bảng 3.5 TĐCXC thể hiện ở mặt hành vi của NLTVTL thông qua việc lựa chọn109
cách TĐCXC trong công việc
Bảng 3.6 So sánh mức độ TĐCXC theo giới tính 112
Bảng 3.7 So sánh mức độ TĐCXC theo kinh nghiệm thực tế 113
Bảng 3.8 So sánh mức độ TĐCXC của NLTVTL theo trính độ đào tạo 114
Bảng 3.9 Những yếu tố xã hội tác động đến TĐCXC của NLTVTL 116
Bảng 3.10 Kết quả tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý
trước và sau thực nghiệm 125
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tần suất biểu hiện xúc cảm của NLTVTL 92
Biểu đồ 3.2 Trải nghiệm xúc cảm của NLTVTL liên quan đến thái độ 93
thân chủ và vấn đề của thân chủ
Biểu đồ 3.3 Mức độ TĐCXC của NLTVTL trong công việc 95
Biểu đồ 3.4 TĐCXC của NLTVTL thể hiện ở mặt nhận thức 96
Biểu đồ 3.5 TĐCXC thể hiện ở hành vi của NLTVTL trong công việc 103
Biểu đồ 3.6 TĐCXC thể hiện ở hành vi của NLTVTL được xét theo 106
nhóm cách TĐCXC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTB
ĐCXC
ĐLC
EI
NLTVTL
Điểm trung bình
Điều chỉnh xúc cảm
Độ lệch chuẩn
Emotional intelligence (Trí tuệ xúc cảm)
Người làm tham vấn tâm lý
TVTL
TPHCM
TC
TH
TĐCXC
TTXC
XC
Tham vấn tâm lý
Thành phố Hồ Chí Minh
Thân chủ
Tình huống
Tự điều chỉnh xúc cảm
Trí tuệ xúc cảm
Xúc cảm
1
MỞ ĐẦU
Tham vấn tâm lý chính là một quá trình giúp cho thân chủ tự chịu trách nhiệm
về cuộc đời của họ mà trong đó người làm tham vấn tâm lý là người soi sáng vấn
đề, giúp về mặt thông tin, giải tỏa các xúc cảm gây ảnh hưởng tiêu cực đến đến các
quyết định của thân chủ [14]. Chính vì bản chất của tham vấn tâm lý là một quá
trính tương tác nên luôn có sự tác động lẫn nhau về mặt xúc cảm giữa người làm
tham vấn tâm lý với thân chủ. Để làm tốt vai trò nâng đỡ về mặt xúc cảm cho thân
chủ, người làm tham vấn tâm lý phải luôn lắng nghe và thấu cảm với những vấn đề
của thân chủ, đặc biệt là đồng hành cùng thân chủ đối diện với những xúc cảm tiêu
cực như giận dữ, buồn phiền, lo lắng, sợ hãi,…của chính họ. Tuy nhiên do luôn phải
thấu cảm với những xúc cảm tiêu cực của thân chủ, người làm tham vấn tâm lý dễ
bị ảnh hưởng bởi những xúc cảm tiêu cực này ở nhiều mức độ khác nhau. Các công
trình nghiên cứu của C.R.Figley đã chỉ ra những ảnh hưởng của câu chuyện của
thân chủ đối với người làm tham vấn tâm lý. Hầu hết những triệu chứng ở người
làm tham vấn tâm lý là sự chán nản, buồn chán, tức giận, bất an, vô vọng, tội lỗi,
cảm giác không thanh thản, mất niềm tin... Ông coi đó như là “Cái giá phải trả cho
việc quan tâm chăm sóc đến người khác”[dẫn theo 35, tr95]. Những khủng hoảng
trong đời sống của thân chủ thường có xu hướng ảnh hưởng tới đời sống xúc cảm
của người làm tham vấn tâm lý. Đặc biệt là sự tái hiện những vấn đề cũ đã trải
nghiệm của bản thân người làm tham vấn tâm lýcó khả năng làm bùng phát lên
những kinh nghiệm xúc cảm nơi họ. Nếu người làm tham vấn tâm lý không tự điều
chỉnh được xúc cảm của mình, một mặt, họ sẽ mang những xúc cảm ấy tác động
ngược lại thân chủlàm mất đi tình khách quan của tiến trình tham vấn và gây ảnh
hưởng xấu đến kết quả công việc. Mặt khác, nếu xúc cảm của người làm tham vấn
tâm lý không được điều chỉnh sẽgóp phần tạo nên ức chế nghề nghiệp hay những
cơn bùng phátlàm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả công việc, đến nhân cách và chất
lượng cuộc sống của họ. Điều này đòi hỏi người làm tham vấn tâm lý cần biết tự
điều chỉnh xúc cảm.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tự điều chỉnh xúc cảm đối với người làm
tham vấn tâm lý nên ở một số nước một trong những tiêu chì để tuyển chọn người
làm tham vấn tâm lý là phải có năng lực tự điều chỉnh xúc cảm. Đây là tiêu chì bắt
buộc, khá quan trọng và đã được đưa vào chương trính đào tạo [104]. Có thể nói, tự
điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý là một yêu cầu cơ bản, bắt buộc
xuất phát từ bản chất của hoạt động tham vấn tâm lý.
Trong thực tiễn tham vấn hiện nay ở Việt Nam, nhiều người làm tham vấn tâm
lýcó mức độ tự điều chỉnh xúc cảm chưa tốt, họ vẫn đưa những xúc cảm và kinh
nghiệm của cá của cá nhân vào trong quá trình tham vấn [23], vì vậy hiệu quả công
việc không cao.
Trong đào tạo tại Việt Nam, việc trang bị năng lực tự điều chỉnh xúc cảm cho
người làm tham vấn tâm lý chưa được quan tâm đúng mức, cụ thể nội dung liên
quan đến xúc cảm của người làm tham vấn được đề cập lướt qua. Vì thế, phải
nghiên cứu để đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện mức độ tự điều chỉnh xúc
cảmcủa người làm tham vấn tâm lý,nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công
việc tham vấn đồng thời giúp họ cân bằng trong đời sống tâm lý của mình.
Lý luận về tự điều chỉnh xúc cảm và tự điều chỉnh xúc cảmcủa người làm
tham vấn tâm lý ở nước ta còn khá mới mẻ. Vì thế, nghiên cứu về tự điều chỉnh xúc
cảm cũng sẽ góp phần làm sáng tỏ nội hàm khoa học của thuật ngữ này.
Với tất cả các lý do trên, nghiên cứu tự điều chỉnh xúc cảm của người làm
tham vấn tâm lý vừa mang ý nghĩa lý luận và vừa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
trong công việc tham vấn tâm lý.
Phát hiện thực trạng tự điều chỉnh xúc cảm của NLTVTL và một số yếu tố ảnh
hưởng đến TĐCXC của NLTVTL, đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện mức độ
TĐCXC của NLTVTL.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Biểu hiện,mức độtự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý.
- Các yếu tố ảnh hưởng đếntự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn
tâm lý.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu chình là 75 người làm tham vấn tâm lý. Khách thể
nghiên cứu hỗ trợ gồm 12 người vừa là chuyên gia trong lĩnh vực tham vấn vừa là
giảng viên giảng dạy về tham vấn và 3 thân chủ.
- Trong các nhóm cách tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm
lýnhư điều chỉnh tình huống gây xúc cảm, điều chỉnh nhận thức, điều chỉnh biểu
hiện xúc cảm, chia sẻ xã hội thì nhóm cách điều chỉnh nhận thứcvà chia sẻ xã hội là
các nhóm được người làm tham vấn tâm lý lựa chọn nhiều nhất.
- Nếu người làm tham vấn tâm lý được tham gia vào nhóm giám sát một cách
đều đặn cùng với nhà chuyên môn và các đồng nghiệp để được giám sát, chia sẻ và
nâng đỡ xúc cảm lẫn nhau thí mức độ tự điều chỉnh xúc cảm của họ sẽ được cải
thiện.
5.
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham
vấn tâm lý như xác định các khái niệm công cụ, các tiêu chì đánh giá tự điều chỉnh
xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý, các yếu tố tác động tới tự điều chỉnh xúc
cảm của người làm tham vấn tâm lý.
5.2. Làm rõ thực trạng tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý và
một số yếu tố tác động đến tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý.
5.3. Đề xuất một số biện pháp và tổ chức thực nghiệm nhằm cải thiện mức độ tự
điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý thông qua tổ chức nhóm giám
sát.
6.
6.1. Giới hạn về nội dung
- Luận án chỉ nghiên cứu các xúc cảm tiêu cựctrong công việc của người làm
tham vấn tâm lý.
- Luận án chỉ nghiên cứu biểu hiện, mức độ, các yếu tố tác động đến tự điều
chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý trong quá trính tham vấn tâm lý.
- Do tính chất của công việc, người làm tham vấn tâm lýcó thể tham gia điều
chỉnh xúc cảm cho chính mình và cho cả thân chủ của họ. Luận án chỉ nghiên cứu
tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý, tức là người làm tham vấn
tâm lý điều chỉnh xúc cảm trong công việc của chình họ.
6.2. Giới hạn về khách thể
Luận án tập trung nghiên cứu trên khách thể là những người làm tham vấn tâm
lý tại các trung tâm tham vấn, các bệnh viện và các trường học.
6.3. Giới hạn về địa bàn
Luận án triển khai trên các khách thể chình ở thành phố Hồ Chì Minh. Còn
khách thể là các Thầy Cô và các chuyên gia về tham vấn tâm lý ở Pháp, ở thành phố
Hồ Chì Minh và ở Hà Nội.
7.
7.1. Các quan điểm phƣơng pháp luận
Để nghiên cứutự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý, chúng
tôi tiếp cận dựa trên:
Quan điểm hoạt động – nhân cách
Tham vấn tâm lý là một hoạt động nghề nghiệp. Với tư cách là chủ thể trong
hoạt động tham vấn tâm lý, tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý
diễn ra và hình thành trong chính hoạt động đó. Yêu cầu hoạt động nghề nghiệp đòi
hỏi người làm tham vấn tâm lý có những phẩm chất và năng lực nhất định như có
khả năng tự định hướng, tự điều chỉnh, tự kiểm tra nhận thức, thái độ, hành vi của
mình. Vì vậy, nghiên cứu tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lýphải
đồng thời nghiên cứu cả hoạt động nghề nghiệp và một số đặc điểm nhân cách của
họ.
Quan điểm tiếp cận hệ thống
Tự điều chỉnh xúc cảm là một năng lực và biểu hiện cụ thể của đời sống tâm
lý. Con người là một thực thể xã hội. Hành vi của cá nhân là kết quả của sự tác
động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Vì vậy, tự điều chỉnh xúc
cảm của người làm tham vấn tâm lýđược nghiên cứu trong mối tương quan với
nhiều yếu tố như: yếu tố tâm lý cá nhân, yếu tố tâm lý xã hội.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp
sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực nghiệm tác động
- Phương pháp phân tìch chân dung tâm lý
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8.
Đóng góp mới trong nghiên cứu lý luận
Luận án đã có những đóng góp mới về mặt lý luận như xác định rõ hơn khái
niệm tự điều chỉnh xúc cảm, tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý
và cấu trúc tâm lý của tự điều chỉnh xúc cảm thể hiện ở mặt nhận thức (nhận thức
yêu cầu xúc cảm trong công việc để định hướng cho hành vi tự điều chỉnh xúc cảm;
nhận biết những xúc cảm phù hợp hoặc không phù hợp trong những tình huống cụ
thể) và mặt hành vi (cá nhân biết chọn và thực hiện các cách tự điều chỉnh xúc cảm;
cá nhân biết đánh giá tính hiệu quả của cách tự điều chỉnh xúc cảm mà mính đang
sử dụng).
Đóng góp mới trong nghiên cứu thực tiễn
Luận án làm rõ thực trạng tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm
lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy người làm tham vấn tâm lý thường trải nghiệm
những xúc cảm lo lắng, buồn, sợ hãi, thất vọng…trong công việc. Thực trạng tự
điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lýchỉ ở mức tương đối phù hợp.
Xét riêng mặt nhận thức ta cũng thấy, phần lớn người làm tham vấn tâm lý có mức
độ tự điều chỉnh xúc cảm tương đối đúng. Nếu như hầu hết người làm tham vấn tâm
lý đều nắm được yêu cầu xúc cảm trong công việc, thì chỉ có một số ìt người nhận
biết đúng cách tự điều chỉnh xúc cảm khi có hiện tượng chuyển dịch và chuyển dịch
ngược. Về biểu hiện hành vi, phần lớn tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham
vấn tâm lý là tương đối phù hợp và có rất ít tự điều chỉnh xúc cảm của người làm
tham vấn tâm lý ở mức phù hợp và chưa phù hợp. Trong 4 nhóm cách đểtự điều
chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý, lựa chọn nhóm cách điều chỉnh nhận
thức là nhiều nhất), xác định được rằng trong số những yếu tố tác động được nghiên
cứu (giới tính, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, sự hài lòng trong công
việc, sự giám sát của nhà chuyên môn, sự hỗ trợ của đồng nghiệp, hoạt động đào
tạo và bồi dưỡng năng lực thường xuyên, áp lực công việc thì yếu tố trình độ
chuyên môn và sự giám sát của nhà chuyên môn là có tác động mạnh nhất).
Trên cơ sở thực nghiệm tác động, luận án đã khẳng định tạo điều kiện để
người làm tham vấn tâm lý tham gia vào các nhóm giám sát có thể cải thiện mức độ
tự điều chỉnh xúc cảm của họ.
Như vậy, ngoài việc bổ sung làm sâu sắc thêm các lý luận về tự điều chỉnh xúc
cảm của người làm tham vấn tâm lý, kết quả thực trạng đã cho thấy cần phải cải
thiện mức độ tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lý và một trong
những biện pháp hữu hiệu là tham gia nhóm giám sát. Kết quả luận án là tài liệu
tham khảo cho việc thiết kế các chương trính đào tạo và bồi dưỡng nhằm cải thiện
mức độtự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm lýở nước ta.
9.
Luận án bao gồm các phần:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu tự điều chỉnh xúc cảm của người làm
tham vấn tâm lý
- Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng tự điều chỉnh xúc cảm của người làm tham vấn tâm
lý
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục các công trính đã công bố
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ ĐIỀU CHỈNH XÚC CẢM
CỦA NGƢỜI LÀM THAM VẤN TÂM LÝ
1.1. quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về điều chỉnh xúc cảmtự động
Những nghiên cứu về điều chỉnh xúc cảm (ĐCXC) có thể phân chia thành hai
hướng chình, đó là điều chỉnh xúc cảm tự động và điều chỉnh xúc cảm có ý thức.
Về điều chỉnh xúc cảm tự động: (cơ chế tự động + khoái cảm) tự động vô thức
Hầu hết các nghiên cứu điều chỉnh xúc cảm tự động đều dựa trênphương pháp
tiếp cận hành vi. Điều chỉnh xúc cảm tự động được hiểu là sự chỉnh sửa bất kỳ khía
cạnh nào của xúc cảm mà không đưa ra những quyết định có ý thức, không chú ý
đến quá trình điều tiết xúc cảm, và không có sự tham gia kiểm soát một cách cố
ý. Những nghiên cứu về điều chỉnh xúc cảm tự động gần đây đã đề cập đến những
thay đổi quá trình xúc cảm trong tương quan với những mục tiêu tự động.
Cơ chế của điều chỉnh xúc cảm tự động
Cơ chế tự vệ và sự dồn nén các xúc cảm tiêu cực được xem là hiện tượng đại
diện cho những hình thức sớm nhất của điều chỉnh xúc cảm tự động (S. Freud,
1936). Trong lý thuyết của S. Freud, cá nhân phòng vệ bằng cách ức chế kinh
nghiệm xúc cảm tiêu cực. Mục đìch của việc tự động dồn nén các xúc cảm tiêu cực
là để cá nhân né tránh việc phải đối diện trực tiếp với những xúc cảm gây ra đau
đớn cho họ hoặc hiện thời họ không thể đối phó (S. Freud, 1961). Trong lý thuyết
phân tâm của S. Freud, cơ chế tự vệ là những chiến lược tâm lý được đưa vào vở
kịch của vô thức để thao tác, từ chối, hoặc bóp méo sự thật (thông qua các quá trình
dồn nén, hợp lý hoá…), và để duy trì một hình ảnh cá nhân được xã hội chấp nhận.
Người khỏe mạnh bình thường sử dụng các cơ chế tự vệ khác nhau, trong suốt cuộc
đời. Nếu một cơ chế tự vệ nào đó được bản ngã sử dụng liên tục, dẫn đến đến chỗ