Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Trả lại đơn khởi kiện trong Tố tụng dân sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Tiến
Học viên : Nguyễn Thị Thùy Trang
Lớp : Cao học Luật, khóa 30
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân
sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Tiến. Những tài liệu, số liệu được
sử dụng trong luận văn bảo đảm tính khách quan, chính xác. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự
TTDS Tố tụng dân sự
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM .......................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng
dân sự.............................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự.........................8
1.1.2. Đặc điểm của việc trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự..........11
1.1.3. Ý nghĩa của quy định trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự .....13
1.2. Quy định một số quốc gia về trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân
sự..................................................................................................................14
1.3. Quy định pháp luật Việt Nam về trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng
dân sự...........................................................................................................16
1.3.1. Căn cứ trả lại đơn khởi kiện .............................................................16
1.3.2. Thẩm quyền, thủ tục, hậu quả của trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng
dân sự .........................................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................35
CHƯƠNG 2: BẤT CẬP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM ...36
2.1. Xác định trường hợp “sự việc đã được giải quyết” ..........................36
2.2. Xác định hình thức của “quyết định của các cơ quan có thẩm quyền
khác”............................................................................................................43
2.3. Trả lại đơn khởi kiện khi người khởi kiện không cung cấp tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện .............................................................45
2.4. Xác định trường hợp “chưa đủ điều kiện khởi kiện” .......................55
2.5. Quyền khởi kiện lại khi Tòa án trả lại đơn khởi kiện.......................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................66
KẾT LUẬN........................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, cá nhân, cơ quan, tổ chức
(gọi tắt là chủ thể) có thể thương lượng để giải quyết hay có thể khởi kiện vụ án
dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án là cơ quan có trách nhiệm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi bị xâm phạm hoặc giải quyết khi
có tranh chấp theo yêu cầu của chủ thể. Các yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp hay yêu cầu giải quyết tranh chấp, muốn được Tòa án giải quyết thì các chủ
thể phải làm đơn khởi kiện gửi Tòa án.
Tuy nhiên, không phải bất cứ đơn khởi kiện nào cũng được Tòa án chấp
nhận giải quyết, mà khi có căn cứ pháp luật, Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Việc
Tòa án trả lại đơn khởi kiện sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện cũng như quá trình tố tụng phía sau. Do đó, các quy định
liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện luôn được đặc biệt quan tâm trong các
văn bản pháp luật về tố tụng dân sự.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) đã có
những quy định tương đối cụ thể, chi tiết về trả lại đơn khởi kiện như căn cứ trả
lại đơn khởi kiện, thủ tục trả lại đơn khởi kiện hay hậu quả của việc trả lại đơn
khởi kiện. Các quy định này đã góp phần vào việc điều chỉnh các thủ tục tố
tụng dân sự, qua đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong xã hội, cũng như đảm bảo tính pháp chế trong các hoạt động của Tòa án.
Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành, các quy định này vẫn còn bộc lộ một số hạn
chế, bất cập như:
(i) Một là, chưa có quy định giải thích các trường hợp “sự việc đã được
giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết
định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền;
(ii) Hai là, chưa có quy định cụ thể về hậu quả của việc đương sự không
nộp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện;
(iii) Ba là, chưa có quy định cụ thể trường hợp các bên thỏa thuận điều
kiện khởi kiện có phải là căn cứ trả lại đơn khởi kiện hay không;
2
(iv) Bốn là, chưa có quy định về quyền khởi kiện lại khi Tòa án trả lại đơn
khởi kiện với căn cứ người khởi kiện rút đơn khởi kiện hoặc không nộp biên lại
tạm ứng án phí hoặc không sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu….
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Trả lại đơn khởi kiện trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình nhằm
phân tích, làm rõ các vấn đề còn bất cập và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện
pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở các mức
độ và góc độ khác nhau có thể kể đến như:
Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật tố
tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. Đây là
công trình cung cấp những kiến thức khái quát toàn diện về tố tụng dân sự Việt
Nam, trong đó bao gồm các vấn đề về trả lại đơn khởi kiện. Mặc dù chỉ đề cập
đến những kiến thức cơ bản nhưng đây là nền tảng để tác giả có thể triển khai
các nội dung trong luận văn của mình.
Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh (2021), Sách tình huống
(bình luận bản án) Luật Tố tụng dân sự, Nhà xuất bản Hồng Đức. Công trình
đã phân tích một số tình huống trong thực tiễn xét xử Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, trong đó có một số vấn đề liên quan đến đề tài luận văn như xác
định sự việc đã được giải quyết hay quyền khởi kiện lại sau khi đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự. Các nội dung này được tác giả tiếp thu và phát triển trong
luận văn của mình.
Nguyễn Thị Hoài Phương chủ biên (2016), Bình luận những điểm mới
trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia
Việt Nam. Tác phẩm đã nêu và bình luận các điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, trong đó có đề cập đến các vấn đề căn cứ trả lại đơn khởi kiện hay
hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện. Công trình đã giúp tác giả có những góc
nhìn so sánh giữa Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 với các văn bản trước đây,
tuy nhiên vẫn chưa phân tích một cách chuyên sâu, toàn diện về vấn đề trả lại
đơn khởi kiện.
3
Trần Anh Tuấn (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, Nhà xuất bản Tư Pháp.
Công trình đã phân tích, bình luận một cách chuyên sâu các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 nói chung và trả lại đơn khởi kiện nói riêng. Tuy
nhiên, do công trình nghiên cứu cả Bộ luật nên chưa tập trung quá chuyên sâu
vào vấn đề trả lại đơn khởi kiện. Dù vậy, các phân tích trong tác phẩm là nội
dung quý giá để tác giả tiếp thu và phát triển trong luận văn của mình.
Đoàn Tấn Minh, Nguyễn Ngọc Điệp (2016), Bình luận khoa học Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Nhà xuất bản Lao động. Nội dung sách không chuyên
sâu vào vấn đề trả lại đơn khởi kiện, mà chỉ phân tích vài đặc điểm nổi bật và lưu
ý một số vấn đề của việc trả lại đơn khởi kiện, trong đó có nêu quan điểm của tác
giả về việc nộp các tài liệu, chứng cứ không phải là trường hợp chưa đủ điều
kiện khởi kiện và trường hợp phải bổ sung việc người khởi kiện bị trả lại đơn
khởi kiện có thể được khởi kiện lại.
Đỗ Văn Đại (2018), “Tòa án trả lại đơn khởi kiện khi có thỏa thuận thủ tục
thương lượng, hòa giải bắt buộc tiền tố tụng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
3,4. Bài viết đã nêu lên vấn đề về căn cứ trả lại đơn khởi kiện khi các bên có thỏa
thuận về điều kiện khởi kiện, có so sánh với pháp luật của Pháp và đưa ra kiến
nghị hoàn thiện pháp luật. Các nội dung trong bài viết là nguồn tài liệu hữu ích
cho việc triển khai luận văn của tác giả.
Lương Thị Hiền (2016), “Những nội dung mới của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 về thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm”, Thông tin khoa
học kiểm sát, số 3+4. Bài viết phân tích những điểm mới về thủ tục giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp sơ thẩm, trong đó có đề cập đến một số điểm mới về việc trả lại
đơn khởi kiện như điểm mới của một số căn cứ trả lại đơn khởi kiện; khiếu nại,
kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, qua đó tác giả đánh giá những ưu điểm
của những quy định sửa đổi, bổ sung so với quy định trước.
Nguyễn Thị Hạnh, Vũ Thị Hương (2016), “Những điểm mới của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự của Tòa án
nhân dân”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11. Bài viết nêu quan điểm về điểm mới
quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự có trong căn cứ trả lại đơn
4
khởi kiện, nhấn mạnh tầm quan trọng của quy định này phù hợp với thực tiễn,
bao quát được các tranh chấp, yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết, tránh
tình trạng Tòa án không thụ lý giải quyết khi chưa có quy định cụ thể.
Nguyễn Nam Hưng (2014), “Bàn về việc áp dụng điểm b khoản 1 Điều
168 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm
sát, số 22. Bài viết đưa ra ví dụ thực tiễn căn cứ trả lại đơn khởi kiện về sự việc
đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, qua đó tác
giả Nguyễn Nam Hưng đưa ra các quan điểm về cách giải quyết vấn đề và đưa ra
quan điểm của cá nhân tác giả cho rằng sự việc đã được giải quyết bằng một bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải là sự việc có cùng một quan hệ pháp
luật, cùng các đương sự đã tham gia trước đó trong cùng một vụ án, mà Tòa án
đã tiến hành xem xét giải quyết.
Khưu Thanh Tâm (2015), “Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự”, Luận
văn thạc sĩ Luật học. Luận văn đã phân tích tổng quan về căn cứ đình chỉ trong
đó có trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện nhưng Tòa án đã thụ lý, phân tích
hậu quả, thẩm quyền và thủ tục đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Ngoài ra, còn có các bài viết bình luận khác, nghiên về vấn đề trả lại đơn
khởi kiện của các tác giả khác nhau trên các tạp chí chuyên ngành, báo và các
trang thông tin điện tử.
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề trả lại đơn khởi kiện nhưng các
nghiên cứu đó mang tính tản mạn, đưa ra các tình huống cụ thể để bình luận,
nghiên cứu chỉ tập trung một khía cạnh để đưa ra ý kiến, chưa hệ thống các quy
định của vấn đề trả lại đơn khởi kiện. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu
trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn của mình. Đề tài nghiên cứu: “Trả lại đơn khởi kiện trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” mà tác giả lựa chọn nghiên cứu là một công
trình nghiên cứu chuyên sâu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự với cách
tiếp cận là tất cả những vấn đề liên quan đến vấn đề trả lại đơn khởi kiện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, làm rõ những vấn đề lý
luận, nội dung các quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện, đối chiếu với thực
5
tiễn xét xử để từ đó tìm ra các bất cập, hạn chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về vấn đề này.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đặt ra các nhiệm vụ sau:
- Phân tích các vấn đề lý luận về trả lại đơn khởi kiện trong pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam.
- Phân tích các quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về
trả lại đơn khởi kiện.
- Phân tích thực tiễn xét xử ở Việt Nam về trả lại đơn khởi kiện.
- Phân tích hạn chế, bất cập còn tồn tại và đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà tác giả muốn nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, khái niệm, đặc điểm về trả lại đơn khởi kiện và những quy định
pháp luật tố tụng dân sự về cơ sở, trình tự thủ tục, thẩm quyền và hậu quả của
việc trả lại đơn khởi kiện.
Thứ hai, những vướng mắc hoạt động tố tụng dân sự của Toà án nhân dân
khi áp dụng các cơ sở của trả lại đơn khởi kiện, từ đó kiến nghị để hoàn thiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về giới hạn của đề tài: Tác giả đi vào phân tích chuyên sâu những nội
dung về trả lại đơn khởi kiện như: khái niệm, đặc điểm, căn cứ trả lại đơn khởi
kiện, thủ tục, thẩm quyền và hậu quả trả lại đơn khởi kiện. Các vấn đề khác như
việc khiếu nại, kiến nghị quyết định trả lại đơn khởi kiện không nằm trong phạm
vi nghiên cứu của tác giả.
Về giới hạn không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu những quy định có
liên quan đến đề tài của mình trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, bao gồm
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời,
trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích, bình luận một số vụ án có trên
6
tạp chí, vụ án có trong bản án, quyết định, thông báo trả lại đơn khởi kiện của
Tòa án có liên quan nhằm minh chứng cho thực tiễn áp dụng, cũng như những
bất cập phát sinh đối với quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề trả lại đơn
khởi kiện.
Về giới hạn thời gian: Tác giả tập trung phân tích các quy định trong Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khoa học như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp bình luận án, phương pháp so sánh, nghiên cứu lịch sử… để đạt
được mục đích mà tác giả đã đề ra. Cụ thể:
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu những quy
định của pháp luật hiện hành về thủ tục trả lại đơn khởi kiện, đồng thời sử dụng
phương pháp so sánh luật để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa
những quy định trong pháp luật Việt Nam. Phương pháp này được tác giả tập
trung sử dụng trong các Chương 1.
Tác giả sử dụng phương pháp bình luận án trong quá trình tìm hiểu thực
tiễn áp dụng liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tức là đi vào nghiên cứu, phân
tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật của Tòa án trong việc trả lại đơn khởi kiện,
làm rõ cách thức xử sự của Tòa án trong những tình huống nhất định, từ đó đưa
ra nhận định về hoạt động của Tòa án trong lĩnh vực đang nghiên cứu. Phương
pháp này được tác giả sử dụng xuyên suốt trong chương 2, phương pháp này
dùng để ví dụ minh họa cho những quy định hiện hành, vừa để chỉ ra một số bất
cập trong việc áp dụng trên thực tiễn. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp
so sánh với pháp luật nước ngoài và nghiên cứu pháp luật thời kỳ trước trong
Chương 2 để nhìn nhận, rút kinh nghiệm áp dụng vào pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam, dựa vào đó đưa ra kiến nghị vấn đề trả lại đơn khởi kiện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Sau khi hoàn thành, luận văn sẽ mang lại cho người đọc một cái nhìn từ
tổng quan đến chi tiết những vấn đề cơ bản về căn cứ, thủ tục, hậu quả của vấn
7
đề trả lại đơn khởi kiện. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra và phân tích những bất
cập về mặt lý luận cũng như khi áp dụng trong thực tế đối với các quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam về việc trả lại đơn khởi kiện.
Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công
tác nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, công tác
đào tạo, nghiên cứu khoa học và những người có quan tâm đến vấn đề này.
7. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được chia thành hai (02) chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân
sự Việt Nam.
Chương 2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trả lại đơn khởi
kiện trong tố tụng dân sự Việt Nam.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của trả lại đơn khởi kiện trong tố
tụng dân sự
1.1.1. Khái niệm trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự
Dưới góc độ quy định pháp luật, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
(BLTTDS năm 2015) và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay chỉ có các quy
định về căn cứ, thủ tục, thẩm quyền hay hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
mà không có bất kỳ quy định nào giải thích khái niệm trả lại đơn khởi kiện.
Dưới góc độ ngữ nghĩa, có thể thấy khái niệm “trả lại đơn khởi kiện trong
tố tụng dân sự” được cấu thành bởi các khái niệm nhỏ là “trả lại”, “đơn khởi
kiện” và “tố tụng dân sự”.
Theo từ điển tiếng Việt, “trả” là đưa lại cho người khác cái đã lấy đi hoặc
đã nhận được từ người ấy; đưa lại cho người khác cái đã vay mượn của người
ấy; đưa cho người khác số tiền hay vật để đổi lấy cái gì đó của người ấy, từ
người ấy; làm trở lại cho người khác điều tương xứng với những gì người ấy đã
làm cho mình; trả giá1
. Nghĩa của từ trả lại trong trường hợp này sẽ được hiểu là
đưa lại cho người khác cái đã lấy đi hoặc đã nhận được từ người khác. Còn theo
Từ điển từ và ngữ Việt Nam “trả lại” là trao lại cho người ta thứ gì của người ta
mà mình hiện giữ
2
. Như vậy theo nghĩa chung nhất thì “trả lại” là một động từ
thể hiện hành vi trao cho người khác một thứ gì, mình đã nhận được từ người đó,
mà mình hiện giữ.
Mặt khác, theo từ điển tiếng Việt, “đơn” được hiểu là bản yêu cầu về việc
riêng trình bày chính thức với tổ chức hoặc người có thẩm quyền
3
. Mặt khác,
“khởi” được hiểu là bắt đầu, mở đầu một việc gì4
. Còn “kiện” được giải thích là yêu
cầu xét xử việc người khác đã làm thiệt hại đến mình5
. Từ đó, có thể hiểu “đơn khởi
1 Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.1019.
2 Nguyễn Lân (2004), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr.679.
3 Viện Ngôn ngữ học (2018), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Hồng Đức, Hồ Chí Minh, tr. 441.
4 Viện Ngôn ngữ học (2018), tlđd (3), tr. 647.
5 Viện Ngôn ngữ học (2018), tlđd (3), tr. 663.
9
kiện” là văn bản trình bày yêu cầu Tòa án xét xử khi bị xâm phạm đến quyền lợi.
Từ điển Luật học định nghĩa cũng có định nghĩa về đơn khởi kiện, theo đó:
Đơn khởi kiện là đơn của nguyên đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
lợi của mình. Nội dung của đơn khởi kiện phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của
nguyên đơn, của bị đơn, của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nội
dung sự việc, yêu cầu và các tài liệu, lí lẽ chứng minh cho yêu cầu đó.
Đơn khởi kiện được người khởi kiện gửi trực tiếp đến Tòa án, văn bản
khởi kiện của tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung cũng được coi là
đơn khởi kiện
6
.
Từ những phân tích trên, dưới góc góc độ ngữ nghĩa, có thể hiểu, “trả lại
đơn khởi kiện” là việc Tòa án không nhận văn bản yêu cầu xét xử của người
khởi kiện gởi đến.
Mặt khác, theo định nghĩa của sách Thuật ngữ pháp lý, “Trả lại đơn khởi
kiện” là trường hợp “Tòa án nhận đơn khởi kiện nhưng không giải quyết vụ kiện mà
trả lại đơn cho người nộp đơn, trong những trường hợp do pháp luật quy định…”
7
.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, “Trả lại đơn khởi kiện là việc Tòa án
đưa lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện vì không đủ điều kiện thụ lý vụ án dân sự.
Việc trả lại đơn khởi kiện được tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án…”
8
.
Từ điển luật học cũng định nghĩa:
Trả lại đơn khởi kiện là việc Tòa án nhân dân sau khi xem xét, nếu
thấy có một trong các căn cứ sau đây thì trả lại đơn khởi kiện: Người
nộp đơn không có quyền khởi kiện, thời hiệu đã hết, sự việc đã được giải
quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường
hợp có quy định khác của pháp luật; sự việc được quy định phải yêu cầu
cơ quan khác giải quyết trước nhưng đương sự chưa yêu cầu hoặc cơ
quan hữu quan chưa giải quyết; sự việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án9
.
6 Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, Nxb. Công an nhân dân, Hà
Nội, tr.191.
7 Nguyễn Mạnh Hùng (2011), Thuật ngữ pháp lý, Nxb. Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội, tr. 448.
8 Trường Đại học Luật Hà Nội, (6), tr.243
9 Viện Khoa học Pháp lý Bộ Tư Pháp (1999), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển bách khoa Hà Nội, Hà Nội, tr.529.