Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổng quan về mô hình Randall-Sundrum pot
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Tổng quan về mô hình Randall-Sundrum
Võ Quốc Phong
Ngày 14/10/2009
Mục lục
1 Mở đầu 2
2 Dạng tác dụng và metric của mô hình RSI và RSII 4
3 Phương trình trường hấp dẫn 5D 5
3.1 Phương trình trường hấp dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3.2 Giải phương trình Einstein . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
4 Hệ thống thứ bậc và vấn đề về hằng số vũ trụ 16
5 Hấp dẫn 4D trên Brane trong không gian Bulk 5D 19
6 Năng-xung lượng trong mô hình Randall-Sundrum 22
7 Lạm phát trong mô hình Randall-Sundrum 24
8 Giãn nở tăng tốc trong RS 30
9 Shortcut của hấp dẫn trong không-thời gian 5 chiều của mô hình RS 34
9.1 Metric trong Bulk của mô hình Randall-Sundrum: . . . . . . . . . . . . 34
9.2 Metric trong Brane của mô hình Randall-Sundrum . . . . . . . . . . . 35
9.3 Chân trời điện từ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
9.4 Chân trời hấp dẫn trong mô hình RS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
9.5 Nếu ta sử dung metric tĩnh thì sẽ không có shortcut . . . . . . . . . . . 38
10 Vi phạm bất biến Lorentz trong mô hình RS 40
11 Những vấn đề thực nghiệm 44
12 Tổng kết 44
1
1 Mở đầu
Từ những năm cuối thế kỉ 20 đến nay, hiện tượng vũ trụ giãn nở tăng tốc luôn
là hiện tượng thúc đẩy vũ trụ học cũng như vật lý học phát triển những mô hình lý
thuyết phù hợp để giải thích. Hiện tại, hiện tượng này được lột tả bằng nhiều mô hình
cũng như dữ liệu thực nghiệm, tuy có những thành công rất đáng kể nhưng chưa có
mô hình nào đạt được lời giải thích triệt để. Chúng tôi thấy có hai hướng tiếp cận
chính để giải thích hiện tượng này. Một là, hướng tiếp cận không dùng extra dimension
(chiều ngoại phụ) như các mô hình trường vô hướng (quintessence, K-essence,...), và
hướng thêm vào bằng tay một hằng số vũ trụ bé trong hình thức hấp dẫn Einstein
4D để gây ra sự giãn nở và chấp nhận fine-tuning. Hai là, các mô hình sử dụng chiều
ngoại phụ gọi là các mô hình Braneworld, hướng này có điểm lợi thế là cho thấy vũ
trụ tự giãn nở không như lý thuyết về hằng số vũ trụ. Trong quá trình tìm hiểu rõ hơn
về vũ trụ để giải thích cho sự giãn nở tăng tốc, chúng ta phải đối mặt với những vấn đề:
• Vấn đề hằng số vũ trụ: Năng lượng chân không quá nhỏ so với kết quả tính toán
của vật lý hạt cơ bản ( khoảng 120 bậc về độ lớn).
• Vấn đề trùng hợp ngẫu nhiên: Hiện tại, mật độ năng lượng tối (ρΛ) cùng bậc với
mật độ vật chất (ρm) và sẽ vượt trội hoàn toàn trong tương lai.
• Vấn đề về hệ thống thứ bậc: Tồn tại ít nhất 2 thang năng lượng cơ bản trong tự
nhiên - Thang điện yếu mEW = 103GeV và thang Planck Mpl = G
−1/2
N = 1018GeV
- Tỉ số giữa thang điện yếu và khối lượng Planck quá nhỏ mEW /Mpl ∼ 10−16
.
Các mô hình lý thuyết Braneworld là những mô hình đang rất được chú ý. Hầu hết
các mô hình Braneworld đều lấy ý tưởng chính từ lý thuyết nhiều chiều của KaluzaKlein, và gọi không-thời gian (3+1) chiều của chúng ta là Brane, không thời gian nhiều
chiều hơn là Bulk, tức là vũ trụ của chúng ta hành xử như một siêu mặt trong một
không thời gian nhiều chiều hơn. Theo tinh thần của các mô hình Braneworld thì vật
chất bị cầm tù trong Brane, riêng hấp dẫn có thể thoát ra khỏi Brane và truyền được
trong Bulk. Tính chất rò rỉ của hấp dẫn là một hệ quả của viêc nguồn hấp dẫn (vật
chất) chỉ tồn tại hạn chế trong Brane, đồng thời là một tính chất khơi nguồn cho các
vấn đề như vi phạm bất biến Lorentz, hay vấn đề về shortcut, và trọng yếu là gây ra
sự giản nỡ tăng tốc của vũ trụ.
Hiện tại, chúng tôi phân chia các mô hình Braneworld theo các tính chất của chiều
ngoại phụ (extra dimension) là: tính compact, tính flat hay tính warp. Chúng tôi thấy
rằng các mô hình Braneworld hiện tại chỉ có (4+1) hay (5+1) chiều tức là chỉ có 1 hay 2
chiều ngoại phụ, và theo tiêu chí trên, tạm thời chia thành những mô hình Braneworld
như sau:
2
+Mô hình Braneworld phẳng (flat) và chiều ngoại phụ compact như mô hình ADD.
+Mô hình Braneworld có hệ số warp và chiều ngoại phụ compact như mô hình RSI.
+Mô hình Braneworld có hệ số warp và chiều ngoại phụ noncompact, đơn cử như
mô hình DGP, RSII.
Mô hình Braneworld Randall-Sundrum (RS)[3, 4] khảo sát không-thời gian 5 chiều
được làm đầy bởi hằng số vũ trụ âm. Tùy vào đặc điểm của chiều thứ 5 compact hay
vô hạn mà mô hình này được chia thành hai loại: Mô hình RSI và mô hình RSII.
Mô hình RSI[3] đưa ra cách giải quyết vấn đề về hệ thống thứ bậc. Trong mô hình
này, chiều thứ 5 thêm vào compact trên Orbifold S
1/Z2 bán kính R. Hai Brane 3 chiều
được đặt tại các điểm cố định φ = 0 và φ = π. Brane ở φ = 0 là Brane ẩn hay
Brane Planck năng lượng cao. Brane ở φ = π là Brane quan sát được hay Brane TeV
năng lượng thấp. Áp suất trên hai Brane lần lượt là σ và −σ với σ là một hằng số dương.
Mô hình RSII[4] khảo sát cách khôi phục lại hấp dẫn 4 chiều trên Brane gắn trong
không-thời gian Bulk 5 chiều. Trong mô hình này, chiều thêm vào được mở rộng tới
vô hạn, tức là Brane có áp suất âm trong RSI bị dịch chuyển ra vô hạn. Còn lại một
Brane, vì vậy, mô hình RSII được gọi là mô hình RS một Brane, trong khi mô hình
RSI được gọi là mô hình RS 2 Brane.
Đối với mô hình RS, thực chất ngụ ý hai tiên đề. Một là, tiên đề về hàm tác dụng
trong 5 chiều. Hai là tiên đề về dạng tổng quát của metric như chúng ta sẽ thấy trong
mục 1 dưới đây.
Thông qua mô hình RS, các vấn đề như giải phương trình trường hấp dẫn 5 chiều,
vấn đề hằng số vũ trụ, vấn đề về lạm phát vũ trụ học và giãn nở tăng tốc của vũ trụ
đã được khảo sát và giải thích. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét chúng.
Hai yếu tố cơ bản nhất để khảo sát mọi hiện tượng học của động lực hoc vũ trụ là
tác dụng và metric. Tác dụng mô tả trường hấp dẫn lẫn nguồn sinh ra hấp dẫn, metric
là phản ánh của trường hấp dẫn lên không-thời gian. Một mô hình về vũ trụ học cần
phải có hai yếu tố tiên quyết trên. Vì vậy, việc khảo sát mô hình RS, cần phải hiệu tốt
tác dụng của mô hình này. Sau đây là phần tóm tắt lại những vấn đề cơ bản nhất của
tác dụng và metric của mô hình RS.
3
2 Dạng tác dụng và metric của mô hình RSI và
RSII
Năm 1999, Raman Sundrum và Lisa Randall đã đưa ra một mô hình 5 chiều theo
xu thế Braneworld nhằm giải quyết bài toàn thứ bậc với chiều thứ 5 compact, mô hình
này được gọi là mô hình RSI. Và về sau mô hình này được cải tiến thành mô hình RSII
khi cho chiều thứ 5 nocompact. Các tác dụng mà hai tác giả này đưa ra có dạng sơ
khai như sau:
S = Sgravity + Svis + Shid,
Sgravity =
Z
d
4x
Z
dφp
−g
(5)
−Λ + 2M3R
(5)
,
Svis =
Z
d
4x
√
−gvis {Lvis − Vvis} ,
Shid =
Z
d
4x
√
−ghid {Lhid − Vhid} ,
(2.1)
Trong đó:
-Sgravity : hàm tác dụng của trường hấp dẫn.
-Svis : hàm tác dụng trong Brane mà ta có thể quan sát được.
-Shid : hàm tác dụng trong Brane mà ta không thể quan sát được.
Có một nhận xét nhỏ là tác dụng trên thực chất là một mở rộng với của tác dụng
Hilbert-Einstein 4 chiều trong lý thuyết của tương đối rộng của Einstein. M là khối
lượng Planck 5 chiều, Λ là hằng số vũ trụ 5 chiều. Chúng ta dùng nguyên lý tác dụng
tối thiểu áp lên tác dụng trên chúng ta sẽ dẫn ra được phương trình hấp dẫn 5 chiều
tương tự như hệ phương trình Einstein trong lý thuyết tương đối rộng. Trong mô hình
RS, metric có dạng như sau:
ds2 = e
−2σ(φ)
ηµνdxµ
dxν + r
2
cdφ2
. (2.2)
Ứng dụng metric trên chúng ta sẽ giải được phương trình trường 5 chiều sẽ tìm
được dạng cụ thể của metric hay cho ta biết được dạng cụ thể của không-thời gian.
Tuy nhiên, metric trong biểu thức bình phương khoảng (2.2) này được hai tác
giả đưa ra đầu tiên thể hiện mô hình vũ trụ tĩnh không mô tả được sự giãn nỡ của
vũ trụ, mà hai tác giả chỉ nhằm mục đích giải quyết bài toán vi phạm thứ bậc như
trình bày trong mục 4. Về sau, có những tác giả khác chỉ chấp nhận tiên đề thứ nhất
về tác dụng của mô hình RS, nhưng cho metric phụ thuộc vào thời gian để khảo sát
4