Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổng hợp và tính chất của một số axetamidoaryl 1,3,4 oxadiazol 2 thiol
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Tổng hợp và tính chất của một số axetamidoaryl1,3,4-oxadiazol-2-thiol
Nguyễn Thị Sơn
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận án TS chuyên ngành: Hóa Hữu cơ; Mã số: 62 44 27 01
Người hướng dẫn: PGS.TSKH. Lưu Văn Bôi
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp mới, thân thiện hơn với môi trường là
thiocacbamoyl hóa các axetamidobenzoyl hidrazin bằng tetrametylthiuram disunfua
(TMTD) để điều chế các dẫn xuất 5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol. Nghiên cứu
hoàn thiện phương pháp mới, thân thiện hơn với môi trường là thiocacbamoyl hóa các
axetamidobenzoyl hidrazin bằng tetrametylthiuram disunfua (TMTD) để điều chế các dẫn
xuất 5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol. Nghiên cứu xây dựng cơ chế phản ứng giữa
các dẫn xuất 5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol và α-cloaxetanilit thế và tìm điều
kiện tối ưu để hướng phản ứng theo chiều mong muốn. Nghiên cứu xác định cấu trúc của
các sản phẩm tổng hợp được bằng các phương pháp Hóa – Lý hiện đại (phổ IR, MNR và
MS…). Thử hoạt tính sinh học của một số sản phẩm tổng hợp được.
Keywords: Hợp chất hữu cơ; Hóa hữu cơ; Dẫn xuất
Content
A-GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của luận án
Hóa học các hợp chất aryl-1,3,4-oxadiazol-2-thiol là lĩnh vực rất phát triển của hóa học hữu
cơ. Có nhiều yếu tố kích thích sự phát triển của lĩnh vực này. Một là, nhờ có phổ hoạt tính sinh học
rất rộng, các dẫn xuất aryl-1,3,4-oxadiazol-2-thiol có thể được dùng trong y học để diệt khuẩn,
chống nấm mốc, làm thuốc giảm đau, kháng viêm và gần đây, đang được nghiên cứu để thay thế
các thuốc có gốc nucleozit ức chế sự phát triển của khối u và virus HIV-I. Hai là, do có tính oxy hóa
- khử thuận nghịch của nhóm SH, các dẫn xuất 1,3,4-oxadiazol-2-thiol được dùng làm phụ gia
chống lão hóa polime, ức chế oxy hóa dầu mỡ, chống ăn mòn kim loại và gần đây, còn được sử
dụng để chế tạo vật liệu composit làm điện cực catot cho pin liti thứ cấp dung lượng cao. Ba là,
trong khoa học, các dẫn xuất 5-aryl-1,3,4-oxaddiazol-2-thiol được dùng rộng rãi làm mô hình để
nghiên cứu lý thuyết về sự hỗ biến thiol-thion, về tính thơm của các hợp chất hữu cơ không chứa
nhân benzen.
Tuy nhiên cho đến gần đây, việc tổng hợp các dẫn xuất aryl-1,3,4-oxadiazol-2-thiol chủ yếu
vẫn dựa trên phản ứng của các hợp chất hidrazit với CS2, CSCl2. Một mặt, đó là những tác nhân dễ
cháy nổ, độc hại đối với môi trường, mà nhiều nước đã hạn chế hoặc cấm sử dụng; mặt khác, tốc
2
độ phản ứng chậm, thời gian phản ứng dài, tiêu tốn nhiều năng lượng đang hạn chế ứng dụng thực
tiễn của các loại hợp chất này.
Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp mới, hiệu quả cao, thân thiện hơn với môi
trường để điều chế các hợp chất aryl-1,3,4-oxaddiazol-2-thiol, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp có
định hướng các hợp chất hữu cơ khác trong đó có các dị vòng chứa lưu huỳnh đa ứng dụng là đề tài
có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và kinh tế - xã hội cấp thiết.
2. Mục tiêu tổng quát của luận án
Mục tiêu của lu ận án là hoàn thi ện và ứng dụng phương pháp mớ
i , hiêụ quả cao , thân thiêṇ
hơn vớ
i môi trường để điều chế các dâñ xuất của 5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol; nghiên
cứu một cách có hệ thống phản ứng của chúng vớ
i các dâñ xuất của α-cloaxetanilit để tổng hợp các
dẫn xuất 2-(N-arylcacboxamidometylthio)-5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol có khả năng ức chế
phát triển của khối u và HIV-I; xác định cấu trúc và thử hoạt tính sinh học của các hợp chất tổng
hợp được.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án
1. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp mới là thiocacbamoyl hóa các axetamidobenzoyl
hidrazin bằng tetrametylthiuram disunfua (TMTD) để điều chế các dẫn xuất 5-(axetamidoaryl)-
1,3,4-oxadiazol-2-thiol.
2. Nghiên cứu phản ứng giữa các dẫn xuất 5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol với các
α-cloaxetanilit thế để điều chế các hợp chất 2-(N-arylcacboxamidometylthio)-5-(axetamidoaryl)-
1,3,4-oxadiazol.
3. Nghiên cứu xác định cơ chế phản ứng giữa các dẫn xuất 5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol2-thiol và α-cloaxetanilit thế và tìm điều kiện thích hợp để điều khiển phản ứng theo hướng mong
muốn.
4. Nghiên cứu xác định cấu trúc của các sản phẩm tổng hợp được bằng các phương pháp Hóa
– Lý hiện đại (phổ IR, NMR và MS…).
5. Thử hoạt tính sinh học của một số sản phẩm tổng hợp được.
4. Các đóng góp mới của luận án
1. Đã nghiên cứu hoàn thiện phương pháp mới, hiệu quả cao, thân thiện hơn với môi trường
để điều chế các dẫn xuất 5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol, trong đó có 6 hợp chất mới.
2. Đã xác định được cơ chế phản ứng chuyển hóa 2-(N-arylcacboxamido- metylthio)-5-
(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol là sự tấn công nucleophin nội phân tử của anion anilit vào nguyên
tử cacbon C-2 của vòng oxadiazol dẫn đến tách loại phân tử axit thioglycolic và tạo thành 5-
(axetamidoaryl)-2-arylamino-1,3,4-oxadiazol.
3. Đã tìm được điều kiện thích hợp để điều khiển phản ứng giữa các dẫn xuất 5-5-
(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol với các α-cloaxetanilit thế đi theo hướng mong muốn và đã
tổng hợp được 50 dẫn xuất 2-(N-arylcacboxamidometylthio)-5-(axetamidoaryl)-1,3,4-oxadiazol
mới.
4. Đã xác định được các dẫn xuất 2-(N-arylcacboxamidometylthio)-5-(axetamidoaryl)-1,3,4-
oxadiazol đều có khả năng diêṭ vi khu ẩn Gr-(-), Gr-(+) và chống n ấm, trong đó, dãy 2-(Narylcacboxamidometylthio)-5-(4’-axetamido-2’-bromaryl)-1,3,4-oxadiazol có khả năng chống nấm
mốc cao.
3
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 148 trang, chia làm 3 chương. Chương I là tổng quan tài liệu, chương II là thảo
luận kết quả, chương III là thực nghiệm. Trong đó có 36 hình, 38 bảng, 120 tài liệu tham khảo.
Ngoài ra còn có phần phụ lục.
Những kết quả liên quan đến nội dung luận án được công bố trong 3 bài báo trên Tạp chí Hóa
học (Viện KH&CNVN), 1 bài trên Tạp chí Hóa học & ứng dụng của Hội Hóa học VN, 1 bài trên
Tạp chí Khoa học của ĐHQGHN và 1 báo cáo ở Hội nghị Công nghệ & Hóa học hữu cơ toàn quốc.
B-NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN.
HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT 1,3,4-OXADIAZOL
Số công trình liên quan đến các hợp chất 1,3,4-oxadiazol rất lớn. Trong tổng quan đã tổng hợp
các kết quả chủ yếu đạt được trong ba lĩnh vực, một là điều chế, hai là nghiên cứu tính chất, cấu
trúc, các chuyển hóa hoá học, và ba là ứng dụng của các hợp chất 1,3,4-oxadiazol của các tác giả
trong và ngoài nước.
1.1. Các phƣơng pháp điều chế
Có nhiều cách phân loại phương pháp điều chế aryl-1,3,4-oxadiazol, trong đó cách phân loại
theo nguyên liệu đầu là phổ biến nhất. Theo cách phân loại này thì có ba phương pháp điều chế chủ
yếu. Sau đây là các phương pháp đó và một số ví dụ minh họa.
1.1.1. Điều chế từ các dẫn xuất của semicacbazit và thiosemicacbazit
Phương pháp dựa trên phản ứng chung sau:
R
N
O
N
R1CONHNHCSNHR2 NHR2
Tác nhân vòng hóa
Tác nhân vòng hóa rất đa dạng, từ HgO, I2/KI/KOH…
1.1.2. Từ hidrazon và các bazơ azometin
N
N
O
N
R
NH N
COCH3
R
N O
(CH3CO)2O
1.1.3.Từ các hidrazit của axit cacboxylic
N C
O
NHNH2 + RCOOH
POCl3
6h, 1200C
N
N
O
N
R
1.2. Tính chất của các hợp chất 1,3,4-oxadiazol
Đã tổng quan về cấu trúc, tính chất vật lý và tính chất hóa học chủ yếu sau đây.
1.2.1. Cấu trúc và tính chất vật lý của vòng 1,3,4-oxadiazol
Đề cập đến cấu trúc của vòng 1,3,4-oxadiazol, tính chất phổ, một số hằng số hóa lý của hợp
chất.
1.2.3. Tính chất hóa học của 1,3,4-oxadiazol
Đề cập chủ yếu đến tính chất hóa học của hai loại dẫn xuất phổ biến.
1.2.3.1. Tính chất hóa học của 2,5-thế-1,3,4-oxadiazol
1.2.3.2. Tính chất của các dẫn xuất 1,3,4-oxadiazol-2-thiol
1.3. Ứng dụng của các hợpchất 1,3,4-oxadiazol