Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
![Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo một số hợp chất quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4b]-1,3,4-thiađiazepin](https://storage.googleapis.com/cloud_leafy_production/1686030442562_tong-hop-va-nghien-cuu-cau-tao-mot-so-hop-chat-quinolino3-2-f-1-2-4-triazolo3-4b-1-3-4-thiadiazepin-0.png)
Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo một số hợp chất quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4b]-1,3,4-thiađiazepin
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
58
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TẠO MỘT SỐ HỢP CHẤT
QUINOLINO[3,2-f]-1,2,4-TRIAZOLO[3,4-b]-1,3,4-THIAĐIAZEPIN
Lê Thanh Sơn
1*, Nguyễn Đình Triệu
1
, Ngô Đại Quang2
1Khoa Hóa học, Trường Đại học KHTN- Đại học Quốc gia Hà Nội
2Viện nghiên cứu Da - Giầy, Việt Nam
Đến Tòa soạn 18-8-2011
Abstract
Reaction of 6(or 8)-substituted-2-chloro-3-formylquinoline (I) and 3-substituted-4-amino-5-mercapto-1,2,4-triazole
(II) and gave the novel quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiadiazepine derivatives (III). The structures of the
newly synthesized compounds have been confirmed by IR, 1D-NMR, 2D-NMR and mass spectral data. Some of the
new synthetic compounds were also screened for their antibacterial and antifungal activity. Most of them showed
significant activity.
1. MỞ ĐẦU
Hóa học các hợp chất 1,2,4-triazol và dẫn xuất
của chúng là những hợp chất hữu cơ có hoạt tính
sinh học khá phong phú như chống viêm, an thần,
kháng khuẩn, kháng nấm [1, 2] và nhiều hợp chất
chứa vòng 1,2,4-triazol có hoạt tính cao được ứng
dụng làm thuốc trong điều trị bệnh như fluconazole,
itraconazole, voriconazole [3], triazolam [4],
alprazolam [5], etizolam [6] và furacilin [7]. Tương
tự, các hợp chất chứa vòng quinolin cũng có hoạt
tính như chống viêm, chống dị ứng [8], sốt rét [9],
kháng khuẩn [10] và chống ung thư [11, 12] …và
đặc biệt chú ý là các dẫn xuất chứa dị vòng
thiađiazepin ngoài hoạt tính kháng khuẩn mạnh [13]
nó còn được sử dụng trong điều trị virut HIV [14].
Trong bài báo này chúng tôi thông báo về sự tổng
hợp các dẫn xuất của quinolino[3,2-f]-1,2,4-
triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepin.
2. THỰC NGHIỆM
Các hợp chất quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4-
b]-1,3,4-thiađiazepin được tổng hợp theo sơ đồ sau:
N
N
N
HS
H2N
(Ia-d)
+
N
CHO
Cl
R
(IIa-d)
N S
N
N
N
N
R
(IIIa-j)
X
Y
X
Y
R = C6H5O-, X = H, Y = H (IIIa); X = CH3, Y = H (IIIb); X = C2H5O, Y = H (IIIc); X = Cl, Y = H (IIId);
X = H, Y = CH3 (IIIe); R = C6H5-, X = H, Y = H (IIIf); X = CH3, Y = H (IIIg); X = Cl, Y = H (IIIh);
R = 2-CH3C6H4O-, X = CH3, Y = H (IIIi), R = Quinolin-8-yloxi, X = H, Y = H (IIIj).
Các hợp chất Ia-d được tổng hợp từ các anilin
theo tài liệu [15] và 4-amino-5-mercapto-1,2,4-
triazol (IIa-d) được tổng hợp theo [16].
Quy trình chung tổng hợp các hợp chất
quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-
thiađiazepin[17]: Đun hồi lưu trong suốt 6 - 8 giờ
hỗn hợp gồm 0,001 mol 4-amino-5-mercapto-1,2,4-
triazol với 0,001mol dẫn xuất 2-cloro-3-
formylquinolin trong 20 ml etanol và 2-3 giọt
piperiđin xúc tác. Để nguội, lọc lấy chất rắn và kết
tinh lại trong dung môi thích hợp đến khi trên bản
mỏng silicagel chỉ cho một vệt gọn và tròn.
Phổ IR được ghi trên máy Impact 410-Nicolet
dưới dạng viên nén KBr. Phổ
1H-NMR, 13C-NMR,
HSQC và HMBC được ghi trên máy Bruker NMR
Advance 500MHz trong dung môi DMSO. Phổ MS
được ghi trên máy AutoSpec Premier (USA).
TẠP CHÍ HÓA HỌC T. 50(1) 58-62 THÁNG 2 NĂM 2012