Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Tội không chấp hành án trong luật hình sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHÚ ĐỨC
TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số 60380104
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Trần Thị Quang Vinh
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
với sự hướng dẫn của giáo viên Tiến sĩ.Trần Thị Quang Vinh. Các kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào trước đây.
Người cam đoan
Nguyễn Phú Đức
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật Hình sự: BLHS
Cấu thành tội phạm: CTTP
Luật Thi hành án dân sự: Luật THADS
Trách nhiệm hình sự: TNHS
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM................................................ 6
1.1. Tội không chấp hành án theo Điều 304 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm
1999.............................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm tội không chấp hành án .......................................................6
1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội Không chấp hành án ..............................9
1.1.3. Hình phạt của tội Không chấp hành án Điều 304 Bộ luật Hình sự
năm 1999 .............................................................................................20
1.2. Phân biệt tội Không chấp hành án với một số tội phạm khác trong Bộ luật
hình sự năm 1999 ....................................................................................................20
1.2.1. Tội không chấp hành án với tội Không thi hành án............................20
1.2.2. Tội không chấp hành án với tội Cản trở việc thi hành án ..................25
1.2.3. Tội không chấp hành án với tội Vi phạm việc niêm phong, kê biên
tài sản ..................................................................................................28
1.2.4. Tội không chấp hành án với tội Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ
cấp dưỡng............................................................................................33
1.3. Tội không chấp hành án theo pháp luật hình sự một số nƣớc trên thế giới37
1.3.1. Tội không chấp hành án theo pháp luật hình sự Liên bang Nga......37
1.3.2. Tội không chấp hành án theo pháp luật hình sự nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa ..................................................................................40
1.3.3. Tội không chấp hành án theo pháp luật hình sự Nhật Bản ..............41
Chƣơng 2. THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN VÀ
VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XÉT XỬ ĐỐI VỚI TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN ............................... 43
2.1. Thực tiễn xét xử tội Không chấp hành án ....................................................43
2.1.1. Thực tiễn xét xử trong xác định hành vi khách quan của tội Không
chấp hành án.....................................................................................43
2.1.2. Thực tiễn xét xử trong xác định dấu hiệu “đã bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế cần thiết”.........................................................................47
2.1.3. Thực tiễn xét xử đối với hành vi tái chiếm lại tài sản sau khi cưỡng
chế .....................................................................................................60
2.1.4. Thực tiễn xét xử tội Không chấp hành án trong việc định tội danh..63
2.1.5. Bất cập xung quanh vấn đề chủ thể của tội Không chấp hành án....66
2.1.6. Về hình phạt trong Điều 304 Bộ luật Hình sự chưa hợp lý ..............67
2.1.7. Cơ chế phối hợp xử lý các hành vi phạm tội theo Điều 304 Bộ luật
Hình sự hiện nay giữa các cơ quan tiến hành tố tụng còn nhiều hạn
chế .....................................................................................................67
2.1.8. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ........................................68
2.2. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xét xử về tội Không chấp hành
án...............................................................................................................................69
2.2.1. Hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự về tội Không chấp hành án69
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử đối với tội Không chấp hành án70
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................ 74
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bản án cũng như quyết định của Tòa án là kết quả của hoạt động tư
pháp trong việc giải quyết các vụ án. Nhưng đó chưa phải là kết quả cuối
cùng của hoạt động này. Bản án cũng như các quyết định của Tòa án chỉ có ý
nghĩa thực sự khi được chấp hành. Trên cả bình diện lý luận và thực tiễn đều
cho thấy, nếu bản án, quyết định của Tòa án không được chấp hành thì toàn
bộ hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố và xét xử trước đó cũng trở nên
vô nghĩa. Điều đó dẫn đến trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực nhà
nước không được thực hiện, chuyên chính bị buông lỏng. Chính vì vậy, việc
bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Toà án là một yêu cầu tất
yếu khách quan trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Theo báo cáo tổng kết của Cơ quan thi hành án trong những năm gần
đây tình trạng cá nhân, tổ chức chống đối, không chấp hành bản án, quyết
định của Tòa án thường xuyên xảy ra, nhưng điều đáng nói là rất ít khi họ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, trong khi trên thực tế chúng ta đều biết, hiện
nay lượng án tồn đọng hàng năm rất lớn. Điều đó dẫn đến hoạt động bình
thường của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành án bị xâm phạm, gây
tác hại trực tiếp đến uy tín cũng như việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức thi hành án. Đồng thời còn xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức và công dân.
Bộ luật Hình sự hiện hành có quy định tội Không chấp hành án tại Điều
304. Tuy nhiên, các vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn tình hình các
hoạt động tố tụng đối với tội Không chấp hành án, hiện nay tại các cơ quan
tiến hành tố tụng còn rất nhiều hạn chế, mâu thuẫn và vướng mắc. Các quy
định pháp luật chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng, gây khó khăn, nhằm lẫn trong
nhận thức và đánh gía các tình tiết, chẳng hạn: Chẳng hạn xung quanh vấn đề
thế nào là “đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết ?” Hay cùng là người
phải chấp hành án nhưng khi không chấp hành án thì cá nhân bị truy cứu trách
nhiệm hình sự trong khi đó cơ quan, tổ chức không chấp hành án thì không
2
phải chịu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra từ khi được quy định thành một tội
danh độc lập đến nay tội Không chấp hành án thực tiễn xét xử gặp một số
vướng mắc trong việc xác định dấu hiệu cấu thành tội Không chấp hành án,
nhưng cho đến nay vẫn chưa được hướng dẫn áp dụng. Điều đó tạo ra các
quan điểm khác nhau ở các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc khởi tố, định
tội danh, quyết định hình phạt…Cùng với những hạn chế về mặt chủ quan và
các yếu tố tiêu cực khác làm cho hiệu quả đấu tranh phòng, chống loại tội
phạm này chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý
luận chung về tội Không chấp hành án, tổng kết các quan điểm và thống nhất
nhận thức, phân tích thực tiễn các hoạt động tố tụng là hết sức cần thiết. Trên
cơ sở đó, chúng ta tìm ra các giải pháp, phương hướng, đưa ra kiến nghị, đề
xuất cho việc hoàn thiện các quy định trong pháp luật hình sự, nâng cao hiệu
qủa của các hoạt động tố tụng đối với loại tội phạm này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “ Tội không chấp
hành án trong luật hình sự Việt Nam” làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội không chấp hành án trong luật hình sự Việt Nam, là một đề tài
được nhiều người quan tâm trong thời gian qua, bao gồm các nhà nghiên cứu
luật học, các cán bộ công tác trong ngành tư pháp nói chung, trong các cơ
quan thi hành án nói riêng.
Tuy nhiên từ trước đến nay các công trình nghiên cứu về tội Không
chấp hành án hầu như không đáng kể. Trong số các công trình đã được công
bố có thể kể đến đó là: công trình “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm
phạm hoạt động tư pháp” do Nhà xuất bản Pháp lý xuất bản năm 1989; hay
công trình “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp” của tác giả Phạm Thanh
Bình và Nguyễn Vạn Nguyên cũng do Nhà xuất bản Pháp lý xuất bản năm
1990; Các giáo trình luật hình sự- Phần các tội phạm của trường Đại học luật
Hà Nội, trường Đại học luật TP. Hồ Chí Minh cũng dành một phần giới thiệu
về nhóm tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong đó có tội Không chấp hành
án; bài viết “Về tội Không chấp hành án và tội Cản trở việc thi hành án” của
tác giả Phạm Thanh Bình đăng trên Tập san Tòa án nhân dân, số 1-2/88; Nghị
3
quyết số 04/HĐTP ngày 29 tháng 11 năm 1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án Nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự
năm 1985 mà phần hướng dẫn xử lý tội Không chấp hành án cũng là một
công trình nghiên cứu quan trọng, có tính chất định hướng để đấu tranh chống
tội phạm này. Bên cạnh đó, đã có một số bài viết gần đây về các khía cạnh
khác nhau của tội Không chấp hành án được đăng trên các Website như: “Tội
không chấp hành án lúc xử lúc không” của tác giả Thạnh Hưng; “Mất tiền,
mất cả tự do vì không chấp hành án” của tác giả Huy Hoàng; “Tội phạm trong
lĩnh vực thi hành án vì sao ít xử” của tác giả Thu Hằng, hay “Vì sao khó xử lý
tội Không chấp hành án?” của tác giả Hoàng Sơn…Tuy nhiên, các công trình,
các bài viết trên chỉ đề cập đến từng khía cạnh cụ thể như nêu lên khái niệm,
trình bày các yếu tố cấu thành tội phạm cũng như hình phạt của tội Không
chấp hành án mà chưa nghiên cứu sâu và có hệ thống về tội này. Vì vậy,
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống cả về
lý luận lẫn thực tiễn đối với tội Không chấp hành án.
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội Không chấp hành án được quy
định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 1999, chỉ ra những bất cập trong quy
định pháp luật và những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự đối với tội Không
chấp hành án, nhằm góp phần nâng cao hiệu qủa đấu tranh phòng chống loại
tội phạm này tại Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề
sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tội Không chấp hành án theo pháp
luật hình sự Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực tiễn xét xử tội Không chấp hành án, qua đó
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xét xử đối với tội Không chấp hành
án.
4
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quy định của pháp luật hình sự về
tội Không chấp hành án và thực tiễn xét xử vụ án hình sự về tội Không chấp
hành án.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định và thực trạng áp dụng pháp
luật về tội Không chấp hành án theo Điều 304 Bộ luật hình sự năm 1999.
Phạm vi nghiên cứu dưới góc độ hình sự.
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã bám sát lý luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin về phép biện chứng duy vật, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng
các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách hình sự, cải cách tư
pháp.
Quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp đặt thù
của khoa học pháp lý như: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp; phương
pháp lịch sử; phương pháp thống kê; phương pháp tham khảo ý kiến chuyên
gia.
Đối với phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tác giả dùng để làm
rõ về mặt lý luận nhằm thống nhất nhận thức về tội Không chấp hành án và
đặt nó trong sự so sánh với các tội phạm khác có liên quan. Phương pháp lịch
sử, tác giả vận dụng nhằm phân tích, đánh giá sự kế thừa và phát triển trong
lĩnh vực lập pháp đối với tội phạm này. Phương pháp thống kê, tham khảo ý
kiến chuyên gia, tác giả sử dụng để thống kê các vụ án về tội Không chấp
hành án trong thời gian qua; tham khảo ý kiến các cán bộ là Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Thẩm phán, Chấp hành viên… có kinh nghiệm thực tiễn trong
công tác, từ đó có những nhận xét, đánh giá thực tiễn áp dụng và đưa ra
những kiến nghị.
5.Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận cũng như
thực tiễn.