Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức tự học môn Giáo dục học có sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin cho Sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
PREMIUM
Số trang
1420
Kích thước
5.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1556

Tổ chức tự học môn Giáo dục học có sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin cho Sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Ngô Thanh Băng

TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC

CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO

SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC HỌC

Thái Nguyên - Năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Ngô Thanh Băng

TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC

CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO

SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN

Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC

Mã số: 60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH

Thái Nguyên – Năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lời cảm ơn

Để hoàn thành được luận văn này, em đã nhận được sự dạy dỗ tận tình

của các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý – Giáo dục, sự động viên khích lệ của

bạn bè, gia đình và đồng nghiệp. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo,

khoa học của cô giáo PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh.

Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô giáo

PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh, các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý – Giáo

dục, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học trường Đại

học sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian

học tập và nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em sinh viên trường

Cao đẳng sư phạm Nghệ An đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2010

Tác giả

Ngô Thanh Băng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

4. Giả thuyết khoa học 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4

6. Phương pháp nghiên cứu 5

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 6

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 9

1.2.1. Khái niệm học

1.2.2. Tự học

9

13

1.2.3. Tổ chức tự học 15

1.2.4. Công nghệ thông tin 16

1.3. Hoạt động tự học môn GDH của SV CĐSP 18

1.3.1. Đặc điểm hoạt động tự học của SV 18

1.3.2. Các hình thức tự học của SV

1.3.3. Tự học môn GDH của SV CĐSP

19

20

1.4. Sự phát triển của CNTT và các yêu cầu khi vận dụng CNTT vào tự

học môn GDH ở trường CĐSP 23

1.4.1. Sự phát triển của CNTT 23

1.4.2. Một số hình thức ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH 30

1.4.4. Các yêu cầu khi tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của

CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GDH CÓ SỰ

HỖ TRỢ CỦA CNTT CHO SV Ở TRƯỜNG CĐSP NGHỆ AN 35

2.1. Một vài nét về trường CĐSP Nghệ An 35

2.2. Khái quát về dạy học môn GDH ở trường CĐSP 37

2.3. Thực trạng tự học môn GDH của SV 37

2.3.1. Khái quát tiến trình khảo sát thực trạng 38

2.3.2. Thực trạng tự học môn GDH của SV ở trường CĐSP Nghệ An 38

2.3.3. Thực trạng tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT 47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GDH

CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT CHO SV Ở TRƯỜNG CĐSP NGHỆ

AN VÀ THỰC NGHIỆM 58

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 58

3.1.1. Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm 58

3.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thầy với vai

trò tích cực, chủ động của SV 58

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 58

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả 59

3.2. Các biện pháp tổ chức tự học môn GDH cho sinh viên có sự hỗ trợ

của CNTT 59

3.2.1. Tạo môi trường học tập thông qua mạng internet 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.2.2. Hướng dẫn tiếp cận các nguồn thông tin phục vụ tự học môn GDH 61

3.2.3. Tổ chức cho SV làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận 66

3.2.4. Xây dựng trang web học tập môn GDH 68

3.3. Thực nghiệm sử dụng trang web GDH để tổ chức tự học môn GDH

cho SV trường CĐSP Nghệ An 78

3.3.1. Khái quát về thực nghiệm 78

3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CĐSP : Cao đẳng sư phạm

CNTT : Công nghệ thông tin

ĐC : Đối chứng

GDH : Giáo dục học

GV : Giáo viên

SV : Sinh viên

TN : Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Mức độ nhận thức của SV về tầm quan trọng của môn GDH 39

Bảng 2.2: Thái độ của SV đối với môn GDH 40

Bảng 2.3: Nhận thức của SV về các hình thức tự học môn GDH 42

Bảng 2.4: Phương pháp tự học môn GDH của SV 43

Bảng 2.5: Ý kiến của SV về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tự

học môn GDH 45

Bảng 2.6: Ý kiến của GV về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tự

học môn GDH 46

Bảng 2.7: Đánh giá của GV và SV về tác dụng của CNTT trong hỗ trợ

tự học môn GDH 50

Bảng 2.8: Các công việc mà GV sử dụng để giúp SV tự học môn GDH 52

Bảng 2.9: Mức độ ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH của SV 53

Bảng 2.10: Các khó khăn của GV khi ứng dụng CNTT vào quá trình tổ

chức tự học môn GDH cho SV 55

Bảng 3.1: Phân phối tần số điểm thi học phần và phân loại học lực môn

Tâm Lý Học đại cương theo tiêu chuẩn giỏi, khá, trung bình,

yếu – kém của nhóm TN 82

Bảng 3.2: Phân phối tần số điểm thi học phần và phân loại học lực môn

Tâm Lý Học đại cương theo tiêu chuẩn giỏi, khá, trung bình,

yếu – kém của nhóm ĐC 83

Bảng 3.3: Phân phối tần số điểm kiểm tra môn GDH và phân loại học

lực sau TN của khoa Tự nhiên 84

Bảng 3.4: Các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của

khoa Tự nhiên 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trang

Bảng 3.5: Phân phối tần số điểm kiểm tra môn GDH và phân loại học

lực sau TN của khoa Xã hội 87

Bảng 3.6: Các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của

khoa Xã hội 89

Bảng 3.7: Hứng thú của SV khi học tập qua trang web GDH 91

Bảng 3.8: Mức độ truy cập vào trang web GDH của SV 92

Bảng 3.9: Đánh giá của SV về ưu thế khi tự học bằng trang web GDH 93

Bảng 3.10: Đánh giá của SV về hiệu quả của việc tự học bằng trang web GDH 94

Bảng 3.11: Những khó khăn của SV khi học qua trang web GDH 96

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Học lực của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm 83

Biểu đồ 3.2: Phân phối tần suất kết quả sau thực nghiệm khoa Tự nhiên 85

Biểu đồ 3.3: Phân phối tần suất kết quả sau thực nghiệm khoa Xã hội 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ những năm thuộc thập kỷ 60, giáo dục cũng như các lĩnh vực khác

chịu ảnh hưởng lớn lao của sự phát triển máy vi tính. Những thành tựu về

công nghệ đòi hỏi trường học phải điều chỉnh lại mục tiêu giáo dục để người

học có khả năng dấn thân vào môi trường công nghệ thông tin (CNTT) trong

tương lai. Một điều dễ nhận thấy rằng, CNTT góp phần thay đổi phương pháp

từ truyền thống xem người học là “một cái bình rỗng” được lấp đầy bằng

những kiến thức của người dạy, sang hướng đổi mới: người học tự mình

khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của người dạy.

Trong quá trình học theo hướng đổi mới này, máy vi tính và các thiết bị

hiện đại khác góp phần to lớn trong việc hỗ trợ người học trao đổi ý tưởng,

suy nghĩ có phê phán, đào sâu kiến thức để người học trở thành chủ thể của

hoạt động học. Khi đổi mới phương pháp dạy học, thầy giáo vẫn giữ vai trò

hết sức quan trọng trong việc định hướng dạy học và chuyển giao tri thức, kỹ

năng cho người học. Song, để có thể nâng cao trình độ học vấn cho mình, mỗi

người học phải chủ động, tích cực, độc lập, tự chủ với sự hỗ trợ đắc lực và đa

phương của các yếu tố tạo thành hoạt động dạy học. Vì lẽ đó, nhiệm vụ cơ

bản của dạy học trong nhà trường không thể chỉ giới hạn ở việc cung cấp một

hệ thống tri thức, kỹ năng tương ứng mà quan trọng hơn là hướng dẫn, tổ

chức tự học, hình thành, phát triển khả năng tự học ở người học để họ học tập

suốt đời.

Trong xã hội hiện đại, các phương tiện dạy học đã có nhiều thay đổi so

với trước. Với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, các phương tiện kỹ thuật

dạy học đã ra đời như: phim ảnh, vô tuyến truyền hình, máy vi tính, các máy

dạy học và kiểm tra, thiết bị đa phương tiện…Các thiết bị hiện đại này đã cho

phép đưa vào quá trình dạy học những nội dung diễn cảm, hứng thú, làm thay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2

đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo ra trong quá trình dạy học

một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý mới, góp phần quan trọng vào

việc nâng cao năng suất lao động của người thầy và hiệu quả dạy- học.

Tuy nhiên, cho đến nay, việc sử dụng phương tiện, đặc biệt là CNTT vào

quá trình dạy học là chưa nhiều. CNTT cũng chưa được ứng dụng phổ biến

trong quá trình tự học của sinh viên (SV). Vì vậy chưa phát triển được khả

năng tự học của người học cũng như tiềm năng vốn có của CNTT.

Môn giáo dục học (GDH) là môn học vừa có tính khoa học, vừa mang

tính giáo dục và tính nghề nghiệp cao, nội dung môn GDH phản ánh đường

lối, quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển

giáo dục, đào tạo ở nước ta. Đồng thời, cùng với xu thế phát triển của xã hội,

môn GDH cũng có sự thay đổi và các yêu cầu đặc thù. Vì vậy, việc học tập

môn GDH đòi hỏi SV không chỉ nắm vững hệ thống tri thức mà còn phải rèn

luyện hệ thống kỹ năng nghề nghiệp và tiếp cận thông tin. Để đạt được điều

đó, hỏi sinh viên phải có khả năng tự học, tự rèn luyện và cập nhật thông tin

mọi lúc, mọi nơi.

Thực tế, việc dạy và học môn GDH ở các trường cao đẳng sư phạm

(CĐSP) vẫn còn nhiều bất cập; phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là thuyết

trình; phương tiện chủ yếu vẫn là phấn, bảng, sách giáo khoa và tài liệu tham

khảo. Các phương pháp, phương tiện dạy học đó chưa gây được hứng thú và

chưa phát huy được tính tích cực học tập cho SV. Cho nên, việc tạo ra môi

trường dạy- học có sự hỗ trợ của CNTT đối với môn GDH sẽ góp phần khắc

phục được lối truyền thụ một chiều, phát triển được khả năng tự học, tự

nghiên cứu cho SV.

Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến vấn đề đổi mới phương

pháp dạy học và sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quá trình dạy

học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3

khoá VIII đã chỉ rõ: “…đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo,

khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của

người học. Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và phương

tiện hiện đại vào quá trình dạy học…Phát triển mạnh mẽ phong trào tự học,

tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên…”

Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ “Về đổi mới cơ bản và

toàn diện nền giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020” đã chỉ rõ:

“Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học;

phát huy tính chủ động của người học; sử dụng CNTT và truyền thông trong

hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư

liệu trên mạng internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên

tiến của các nước”.

Trong những năm qua, nhiều hội nghị khoa học, nhiều công trình nghiên

cứu đã tìm hiểu vấn đề tự học. Song, tổ chức tự học trong môi trường học tập

hiện đại, có sự hỗ trợ của CNTT cho SV trường CĐSP Nghệ An thì chưa

được nghiên cứu.

Mặc dù trong những năm gần đây, đã có nhiều thay đổi về nội dung, về

phương pháp và phương tiện kỹ thuật dạy học; Song, những thay đổi đó chưa

kích thích được động cơ, hứng thú học tập môn GDH ở SV CĐSP; chưa phát

huy được tính tích cực, độc lập, chủ động, trong việc khai thác các phương

tiện hỗ trợ học tập, kết quả học tập không cao, kỹ năng tự học chưa thực sự

hoàn thiện.

Cần tạo ra một môi trường học tập có sự hỗ trợ của CNTT để phát triển

khả năng tự học môn GDH, sao cho SV CĐSP được tham gia một cách tích

cực, độc lập, sáng tạo vào quá trình lĩnh hội tri thức và kỹ năng, nâng cao chất

lượng học tập môn GDH và phát triển được khả năng tự học môn GDH cho

SV CĐSP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề

tài: “TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ

PHẠM NGHỆ AN.”

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tự học môn GDH của SV hiện

nay. Từ đó xác định biện pháp tổ chức tự học môn GDH cho SV có sự hỗ trợ

của CNTT nhằm phát huy tính tích cực học tập, góp phần nâng cao chất lượng

và hiệu quả học tập môn GDH ở trường CĐSP nói chung, trường CĐSP Nghệ

An nói riêng.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: quá trình tự học của SV trường CĐSP.

- Đối tượng nghiên cứu: Tự học môn GDH và tổ chức tự học môn GDH

có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, xu hướng đổi mới phương pháp dạy- học đang diễn ra mạnh

mẽ. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại và CNTT đã và đang đóng góp giá trị

tích cực của nó trong quá trình dạy học và giáo dục. Tuy nhiên, việc ứng dụng

CNTT vào quá trình tự học môn GDH của SV còn nhiều hạn chế. Nếu xác

định được biện pháp tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT thì sẽ

phát huy được tính tích cực, nâng cao hứng thú học tập môn GDH cho SV,

nâng cao chất lượng dạy và học môn GDH trong các trường CĐSP nói chung,

trường CĐSP Nghệ An nói riêng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT.

- Khảo sát thực trạng tự học môn GDH, thực trạng tổ chức tự học môn GDH

có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5

- Đề xuất biện pháp tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT cho

SV trường CĐSP Nghệ An và thực nghiệm.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát

hoá, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, trò chuyện,

nghiên cứu sản phẩm hoạt động, đàm thoại, thực nghiệm khoa học.

- Phương pháp thống kê toán học.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Đề tài khảo sát trên SV khoa Xã hội, khoa Tự nhiên và GV tổ Tâm lý –

Giáo dục trường CĐSP Nghệ An.

- Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu biện pháp xây dựng trang web tự học

để tổ chức tự học môn GDH cho SV trường CĐSP Nghệ An.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài

Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được quan tâm rất sớm. Ý tưởng

dạy học coi trọng người học, chú ý đến người học đã có từ thời cổ đại. Tuỳ

theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã

phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay.

Thời cổ đại, ở phương Tây, Xocrate (Hy Lạp, 469 - 399 TCN) đã đưa

ra quan niệm rất nổi tiếng: giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính

mình. Vận dụng quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho

người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm

của mình và tự khắc phục những sai lầm đó. Còn Arixtot (384 - 322 TCN)

cho rằng phương pháp dạy học phải nhằm mục đích giúp người học phát hiện

ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận.

Khổng Tử (479 - 355 TCN) ở phương Đông dạy theo đối tượng và kích

thích suy nghĩ của học sinh “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở

cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho

biết 1 góc mà không suy ra 3 góc thì không dạy nữa” (Luận ngữ).

Đến thời kỳ Phục Hưng ở Châu Âu, dạy học lấy người học làm trung

tâm đã trở thành một tư tưởng, được nhiều nhà giáo dục vĩ đại coi trọng.

Môngtenhơ (1533 - 1592) được coi là một trong những ông tổ sư phạm ở

Châu Âu cho rằng muốn dạy học có hiệu quả, không nên bắt buộc trẻ em phải

làm theo những ý muốn chủ quan của thầy. J.A.Komenxki (1592 - 1670) kêu

gọi người thầy phải làm cho học sinh có hứng thú trong học tập, từ đó nỗ lực

bản thân nắm vững tri thức. J.J. Rousseau (1712 - 1778) yêu cầu người dạy

cần phải hiểu người học và quan tâm đến lợi ích người học. Ông nói: “Đừng

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!