Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư vĩnh phú ii, huyện thuận an, tỉnh bình
PREMIUM
Số trang
90
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1916

tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư vĩnh phú ii, huyện thuận an, tỉnh bình

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 1

CHƢƠNG I

MỞ ĐẦU

I. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Huyện Thuận An được xác định là một địa bàn trọng điểm về phát triển kinh tế

của tỉnh Bình Dương. Thuận An năm trong vùng trọng điểm về phía Nam (gồm Tp

HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương). Đây là khu vực dẫn đầu về

phát triển kinh tế của cả nước. Huyện có khả năng tiếp cận với quá trình đô thị hóa

đang diễn ra mạnh mẽ ở các nơi khác. Các loại hình công nghiệp dịch vụ phát triển

mạnh, thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, tập trung trên địa bàn huyện.

Cùng với sự phát triển công nghiệp, là sự gia tăng dân số cơ học, do có rất nhiều lực

lượng lao động công nghiệp từ những tỉnh ngoài đến làm việc trong các khu công

nghiệp trong khu vực.

Nhằm tạo điều kiện ổn định về nơi ở lâu dài giúp các lực lượng lao động công

nghiệp yên tâm và gắn bó với nơi làm việc, đòi hỏi huyện Thuận An phải có chính sách

ưu tiên đầu tư xây dựng các khu nhà ở và dịch vụ hiện đại, hoàn chỉnh về hạ tầng cơ sở.

Do đó dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư Vĩnh Phú II xã Vĩnh Phú_diện tích 47,47 ha

tại xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương là hoàn toàn cần thiết nhằm giải

quyết nhu cầu nhà ở, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế Bình Dương nói chung

và huyện Thuận An nói riêng.

Bên cạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng, đường xá…nhằm tạo cảnh quan đẹp thì

việc thu gom xử lý chất thải cũng phải được quan tâm một cách đồng bộ. Các chất thải

cần phải được thu gom và xử lý triệt để nhằm tránh tình trạng xả thải trực tiếp ra môi

trường mà chưa được xử lý.

Trong đó, nước thải là một trong những thành phần chiếm lượng lớn. Khi thải

trực tiếp ra môi trường không những gây ô nhiễm môi trường tự nhiên xung quanh mà

còn làm mất mỹ quan khu dân cư, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng

dân cư lân cận nguồn thải. Do vậy, đề tài “Tính toán thiết kế Hệ thống xử lý nước thải

cho Khu dân cư Vĩnh Phú II, Công suất 1.000 m3

/ngày” được lựa chọn làm đồ án kết

thúc khóa học.

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 2

Hình 1.2 Phối cảnh Khu dân cƣ Vĩnh Phú II

1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Dựa trên những thông số của nước thải sinh hoạt đầu vào nghiên cứu thiết kế hệ

thống xử lý nước thải mới trước khi xây dựng Khu dân cư, đảm bảo tiêu chuẩn xả thải

nước thải ra môi trường theo QCVN 14:2008/BTNMT – Cột A.

I.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Nội dung đồ án tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau:

- Tổng quan về hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt.

- Tìm hiểu vị trí địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường

tại huyện Thuận An của Khu dân cư Vĩnh Phú II.

- Tính toán thiết kế hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại khu dân cư.

- Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án xử lý hiệu quả nhất từ đó tính toán

thiết kế hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư.

I.4. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu dân cư, tìm hiểu thành

phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước thải

cho các khu dân cư qua các tài liệu chuyên ngành.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Thống kê, tổng hợp số liệu thu thập

và đưa ra công nghệ xử lý phù hợp.

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 3

- Phƣơng pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có và

đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.

- Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị

trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.

- Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc công nghệ xử

lý nước thải.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu cần

thiết cho đề tài một cách thích hợp. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 19/04/2010 đến

ngày 22/07/2010

I.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI

- Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn đề ô

nhiễm môi trường do nước thải Khu dân cư.

- Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho người dân cũng như Ban quản lý

Khu dân cư.

- Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp, sinh

viên tham quan, học tập.

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 4

CHƢƠNG II

TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƢ VĨNH PHÖ II

II.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN-KDC VĨNH PHÖ II

Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư Vĩnh Phú II tại xã Vĩnh Phú – huyện Thuận

An – tỉnh Bình Dương do Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công trình 135 làm

chủ đầu tư là một trong những Khu dân cư có quy mô lớn và hiện đại. Hiện dự án đã

được phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của UBND tỉnh Bình Dương và

hiện đang được tiến hành các bước tiếp theo để đưa dự án vào triển khai thực hiện.

Khu Dân Cư Vĩnh Phú II cách bưu điện trung tâm Q1- 9 km, cách ngã tư Bình

Phước 3 km, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm năng động của Bình Dương, giáp ranh

Tp.HCM (nằm giữa Quận 12 và Thủ Đức) - nơi tập trung nhiều KCN, nhà máy… như

KCN Việt Nam-Singapore, KCX Linh Trung, Number One, Bệnh viện Quốc tế...

Giáp với vùng trái cây Lái Thiêu nổi tiếng, Khu du lịch sinh thái Dìn Ký, Khu

du lịch Phương Nam, Thanh Cảnh.. có nhiều cây xanh, khí hậu trong lành với sông

rạch bao quanh tạo thành một quần thể dân cư có môi trường sống trong lành, an sinh,

xanh sạch.

Khu dân cư bao gồm: 146 lô biệt thự diện tích 360 – 500m2

, 893 lô nhà phố và

liên kết diện tích từ 120 – 140m2

; Khu chung cư 5 tầng, hệ thống Trung tâm thương

mại, hành chính, trường học cấp 1,2…

Quy mô: Khu dân cư Vĩnh Phú II rộng 47.47 ha.

Hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, rộng rãi, hiện đại: đường 14m – 24m, hệ thống

điện, cấp thoát nước, viễn thông… được bố trí ngầm và được kết nối trực tiếp với hạ

tầng của tỉnh Bình Dương.

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 5

Hình 2.1 Mặt bằng phân lô, bố trí tổng thể của KDC Vĩnh Phú II

II.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN THUẬN AN

II.2.1 Vị trí địa lý

Huyện Thuận An nằm ở vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Bình Dương về

các mặt kinh tế, văn hóa, chính trị. Huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bình Dương :

- Phía Bắc giáp thị xã Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên.

- Phía Nam giáp Thành Phố Hồ Chí Minh.

- Phía Tây giáp huyện Hóc Môn lấy ranh giới theo sông Sài Gòn.

- Phía Đông giáp huyện Dĩ An.

Diện tích đất tự nhiên huyện Thuận An là 8.425,82 ha. Trong đó, diện tích đất nông

nghiệp là 3.904,89 ha (46.34%). Diện tích đất trồng cây hàng năm là 1.659,05 ha

chiếm 42.49% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất trồng cây lâu năm là

1.133,80 ha (29.04%).

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 6

II.2.2 Điều kiện khí hậu

Huyện Thuận An nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang

tính chất chung là nóng ẩm mưa nhiều rất thích hợp cho các loại cây ăn trái nhiệt đới.

Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt :

- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 (dương lịch)

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 (dương lịch) năm sau.

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu về khí hậu của huyện Thuân An

Chỉ tiêu Giá trị Đơn vị

Nhiệt độ trung bình hàng năm 26 – 27 0C

Nhiệt độ tối cao 38,3 0C

Nhiệt độ tối thấp 12,0 0C

Tổng tích ôn 9000 – 95000 0C

Độ ẩm trung bình hàng năm 76,7 %

Độ ẩm trung bình hàng năm cao nhất 91,0 %

Độ ẩm trung bình hàng năm thấp nhất 58,2 %

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 999 mm

Lượng mưa bình quân năm 1970,5 mm

Tôc độ gió trung bình năm 2,15 m/s

(Nguồn: Niên giám thông kê huyện Thuân An, 2005)

a. Chế độ mƣa

Nét đặc trưng của khí hậu huyện Thuận An là có lượng mưa lớn, nhưng phân bố

không đều, chia làm hai mùa rõ rệt. Lượng mưa tập trung vào mùa mưa (chiếm 85%

tổng lượng mưa cả năm). Hầu như không có mưa vào những tháng mùa khô. Lượng

mưa trung bình hàng năm của huyện là 1970,5 mm. Có năm lượng mưa tăng lên

2683mm (năm 1952) nhưng có năm lượng mưa chỉ có 137mm (năm 1962). Số ngày

mưa trong năm là 134 ngày.

b. Lƣợng bốc hơi nƣớc

Tổng bức xạ hàng năm của huyện là khá cao và ổn định với

- Tầng bức xạ mặt trời trung bình hàng năm khoảng 1100 – 1500 Kcal/năm.

- Cán cân bức xạ từ 65 – 75 Kcal/cm3

cả năm.

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 7

- Trung bình tổng số giờ nắng trong năm khoảng 2200 – 2600 giờ. Mùa khô

chiếm 55 – 60% tổng số giờ nắng trong năm. Số giờ nắng cao nhất là 9,4 giờ.

- Lượng bốc hơi nước của vùng là khá cao 999mm, lượng bốc hơi nước hàng

tháng trong mùa khô cao hơn mùa mưa.

c. Độ ẩm không khí

- Độ ẩm không khí bình quân năm: 76,6%

- Độ ẩm không khí thấp nhất: 58,2%

- Thời kỳ độ ẩm cực đại vào các tháng mùa mưa, cực tiểu vào các tháng mùa

khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 26 – 260C.

d. Chế độ gió

- Vận tộc gió trung bình 2,15m/s. gió thổi điều hòa, đổi chiều rõ rệt theo mùa.

- Hướng gió thịnh hành trong mùa khô là hướng Tây Bắc.

- Hướng gió chủ yếu trong mùa mưa, đồng thời cũng là hướng gió chính chủ đạo

thổi qua huyện là hướng Tây Nam.

Ngoài các yếu tố khí hậu bình thường trên địa bàn huyện không xảy ra các điều

kiện khí hậu bất lợi như bão, gió nóng, sương muối, động đất… Nhìn chung các yếu tố

khí hậu trên địa bàn huyện Thuận An tuân theo một quy luật tương đối ổn định, điều

hòa và không chịu ảnh hưởng của các thiên tai lớn, không ảnh hưởng mạnh đến sản

xuất nông nghiệp cũng như trong xây dựng và đời sống.

II.2.3 Điều kiện thủy văn

a. Nguồn nƣớc mặt

Huyện Thuận An nằm trên dòng chảy của con sông Sài Gòn, nên chịu ảnh

hưởng chính của con sông này. Sông bắt nguồn từ đồi núi Lộc Ninh (tỉnh Bình Phước)

có độ cao 200 – 250 m. trên lưu vực sông là công trình Hồ Dầu Tiếng, với sức chứa

1,1 tỷ m3

, cấp nước cho tỉnh Tây Ninh, Tp HCM và Long An, đồng thời con đưa nước

xuống sông Sài Gòn để đẩy mặn vào mùa khô và gia tăng lượng nước phục vụ sản

xuất nông nghiệp. Đoạn sông chảy qua tỉnh Bình Dương dài 140km, qua các huyện

Thuận An, Bến Cát và thị xã Thủ Dầu Một. Trong đó, đoạn sông chảy qua huyện

Thuận An dài 12km. Lưu lượng trung bình 85m3

/s, độ dốc nhỏ chỉ 0,7%.

Do huyện Thuận An nằm ở hạ lưu sông nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế

độ triều Biển Đông.

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 8

- Ảnh hưởng của triều biển: do cao trình của mặt nước của khu vực (trung bình

0,5 – 0,9m) các tháng 10, 11, 12/2003 đến tháng 01, 02/2004 mực nước sông Sài Gòn

biến động từ 1,23m – 1,27 m (trên báo động 1), đỉnh triều cao nhất là tháng 11/2002

vào giữa tháng và cuối tháng nên thường ngập.

- Ảnh hưởng của lũ: có 6 xã nằm ven sông Sài Gòn nên hàng năm đều chịu ảnh

hưởng của lũ sông Sài Gòn. Thời gian ngập triều nhiều nhất là vào đầu tháng 9 đến

cuối tháng 10 dương lịch; nước ngập phổ biến từ 0,4 – 0,6 m; thời gian ngập trung

bình 3 – 5 ngày, có khi kéo dài đến 7 ngày. Mùa mưa cũng là mùa xả lũ của hồ Dầu

Tiếng nên 6 xã ven sông Sài Gòn thường bị ngập cao và lâu hơn mỗi khi có xả lũ hoặc

lũ trùng với các đợt triều cường nhiều nhất là vào tháng 10, 11 hàng năm.

- Chất lượng nước tưới: chất lượng nguồn nước tưới trong nông nghiệp cũng như

trong sinh hoạt ngày càng suy giảm. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước là nước

thải của một số nhà máy, khu Công Nghiệp trên địa và do nước thải từ chăn nuôi của

các hộ gia đình. Tuy lượng mưa lớn nhưng lại tập trung theo mùa, mùa mưa chiếm

khoảng 85% tổng lượng mưa, ngược lại mùa khô chỉ chiếm 15% lượng mưa cả năm.

Nước sông Sài Gòn thường bị nhiễm mặn vào mùa khô và nhiễm phèn vào thời điểm

chuyển tiếp từ mùa mưa sang mùa khô, do đó việc sử dụng nước sông Sài Gòn vào

sinh hoạt và sản xuất trong thời kỳ này có phần hạn chế.

b. Nguồn nƣớc ngầm

Nguồn nước ngầm của huyện tương đối dồi dào gồm 2 dạng:

- Nước ngầm mạch nông: được khai thác rông rãi bằng các giếng đào ở độ

sâu 8 – 15m, lưu lượng khai thác từ 0,02 – 2,4 l/s.

- Nước ngầm mạch sâu: được khai thác bằng các giếng khoan ở độ sâu 30 –

39m, lưu lương khai thác từ 0,1 – 2,22 l/s.

Nguồn nước ngầm này được khai thác một cách hợp lý và có hiệu quả, với mục

đích phục vụ nông nghiệp, nông nghiệp, tránh khô hạn vào mùa khô gây ảnh hưởng

đến năng sản xuất.

II.2.4 Địa hình

Địa hình huyện Thuận An có độ cao trung bình so với mực nước là 20m, độ dốc

phổ biến là 0 – 3

0

, địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn huyện có hai kiểu địa hình :

Tính toán thiết kế HTXLNT cho KDC Vĩnh Phú II, Công suất 1000 m3

/ngày

GVHD : Th.S Võ Hồng Thi

SVTH : Nguyễn Thị Kim Hoan Trang 9

- Địa hình bằng thấp: có độ cao trung bình từ 10 – 15m gồm các xã ven sông Sài

Gòn như: An Sơn, Bình Nhâm, Hưng Định và hai thị trấn An Thạnh và Lái Thiêu.

- Địa hình thoải: có độ cao trung bình 25 – 30m gồm các xã như: Bình Chuẩn,

Bình Hòa, Thuận Giao, An Phú.

Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Thuận An – Bình Dƣơng

Đất đai

Theo kế hoạch điều tra và thống kê đất đai của Phân việc quy hoạch và thiết kế

nông nghiệp, đất đai huyện mang những nét đặc trưng sau:

Gồm 3 loại đất chính

1. Đất phù sa ven dông nhiễm phèn nhẹ (Vp)

- Tổng diện tích là 1.402 ha chiếm tỉ lệ 56,6%. Loại đất này phần bố tập trung ở

các xã, thị trấn Anh Thạnh, Hưng Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu.

- Thành phần cơ giới : đất thịt

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!