Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam.doc
MIỄN PHÍ
Số trang
111
Kích thước
624.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
738

Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam.doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

LỜI MỞ ĐẦU



 Lý do chọn đề tài:

Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị

trường thì việc đạt được mục tiêu cuối cùng là sự tồn tại lâu dài, phát triển và kinh

doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ tổ chức, đơn vị kinh tế trong cũng như

ngoài quốc doanh. Chính vì vậy, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào dù thuộc lĩnh vực sản

xuất hay dịch vụ đều phải có một lượng tài sản và nguồn vốn nhất định bao gồm: máy

móc, thiết bị, hàng hóa, nhà xưởng…Do đó mà mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức,

huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên

tắc tài chính tín dụng cũng như chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, doanh nghiệp

muốn kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động

kinh doanh của mình đồng thời định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới

để đưa ra những chiến lược phù hợp. Chính vì thế, việc doanh nghiệp thường xuyên

tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính

hiện tại, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có giảp pháp cụ thể để

ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Chính vì vậy đó cũng là lý do mà vì sao tôi

chọn đề tài “Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam”

nhằm tìm hiểu và đưa ra các giải pháp phù hợp giúp công ty có những định hướng

phát triển hiện tại cũng như trong tương lai.

 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của tôi trong đề tài này là công ty Cổ Phần Vận Tải

Dầu Khí Việt Nam.

 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:

Mục tiêu của đề tài này nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tài chính

của công ty. Chính vì thế, quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các

Trang 1

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính của

công ty, phân tích sự biến động trong các khoản mục của bảng cân đối kế toán cũng

như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích các tỷ số tài chính…để đưa ra

một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.

 Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập thông tin và tài liệu từ nguồn tài liệu nội bộ của công ty bằng

phương pháp so sánh và liên hệ cân đối.

 Phạm vi giới hạn của đề tài:

Do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên chưa thể

kết hợp chặt chẽ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng

phát triển của công ty. Với hai phương pháp so sánh và liên hệ cân đối nên đề tài chỉ

giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính của một công ty riêng lẽ chưa kết hợp

với các công ty khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của

công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp,

tôi xin tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt

Nam trong giới hạn khả năng của mình.

Trang 2

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

PHẦN NỘI DUNG



CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính:

1.1.1. Khái niệm:

Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh

số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với

những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được

thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.

1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính:

- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình

phân phối, sử dụng các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng vốn của

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị

hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là

cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,

đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản

lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các

chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…

1.2. Vai trò, mục đích và nội dung của phân tích tài chính:

1.2.1. Vai trò:

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các liên hệ kinh tế gắn với việc hình thành

và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại

doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp

nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghệp. Chính

Trang 3

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

trên cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược

kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong

các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức

hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất

là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục

tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường

xuyên tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp mình.

1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính:

Phân tích tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài

chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những

triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra

quyết định cho phù hợp.

1.2.3. Nội dung của phân tích tài chính:

Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính đi từ khái quát đến cụ thể, bao gồm

các nội dung sau:

- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn.

- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình luân chuyển vốn.

- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Phân tích khả năng sinh lời.

1.3. Phương pháp phân tích và tài liệu phân tích:

1.3.1 Phương pháp phân tích:

Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích tài

chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách

dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải

chú ý 3 nguyên tắc sau:

 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:

Trang 4

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là

gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp,

gốc so sánh có thể là:

- Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá, phát triển của các chỉ tiêu.

- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình

hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.

- Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh

nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.

- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh là kỳ gốc (gốc so sánh) được gọi là chỉ tiêu kỳ

thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.

 Điều kiện so sánh được:

- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như

nhau.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

 Kỹ thuật so sánh:

 So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô các chỉ tiêu

kinh tế, là căn cứ đề tính các số khác.

Y : trị số so sánh

Y1 : trị số phân tích

Y0 : trị số gốc

 So sánh bằng số tương đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát

triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tùy

thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.

- Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà doanh nghiệp

phải thực hiện.

- Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: có 2 cách tính:

Trang 5

Y = Y1- Y0

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

 Tính tỷ lệ % hoành thành kế hoạch được xác định bằng:

Tỷ lệ % hoàn Chỉ tiêu thực hiện * 100%

thành kế hoạch = __________________________

Chỉ tiêu kế hoạch

 Tính theo hệ số tính chuyển:

Số tăng (+), giảm (-) tương đối = Chỉ tiêu thực tế - (Chỉ tiêu kế hoạch * hệ số

tính chuyển)

- Số tương đối động thái: biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ tiêu kinh tế

qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian nào làm gốc, lấy số liệu của

thời gian sau đó so với thời gian gốc.

- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số.

- Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau nhằm đánh

giá tổng quát chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.

Tổng thể chất lượng

Số tương đối hiệu suất = ____________________

Tổng thể số lượng

 So sánh bằng số bình quân: số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về

mặt số lượng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc

điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể có cùng tính chất, qua so sánh số bình quân

đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, phương hướng phát

triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú

ý đến tính chất chặt chẽ của số bình quân.

 So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại

trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo.

Trang 6

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

 So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi

cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.

1.3.2. Tài liệu phân tích:

Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những tài liệu

chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

1.3.2.1. Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một

thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: phần tài sản và phần nguồn

vốn.

 Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài

sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức

tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:

A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.

B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

 Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại

doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp

lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn

vốn được chia thành 2 phần:

A – Nợ phải trả.

B – Nguồn vốn chủ sở hữu

Bảng 1.1 – Bảng cân đối kế toán (Trang 99)

 Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn:

Tình hình tài chính của công ty là một chỉ tiêu liên quan mật thiết đến công

ty. Nó thể hiện được hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các số liệu tài chính

này.

Để phân tích khái quát về tình hình tài chính, ta xem xét trước hết ở sự thay

đổi của bảng cân đối kế toán, tức là sự tăng giảm về mặt tổng số của tài sản và nguồn

vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về mặt quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Trang 7

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự tăng giảm đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng,

chưa thể giải thích gì về hiệu quả tài chính cả.

Tiếp đến, dùng phương pháp liên hệ cân đối, lần lượt phân tích những

nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: tài sản và nguồn

vốn. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của từng khoản mục đến

sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.

1.3.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản

ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,

chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện

nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Một đơn vị kinh doanh có

2 loại hoạt động, trong đó:

- Hoạt động chức năng (hoạt động kinh doanh chính) bao gồm: hoạt động sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất, hoạt động mua bán hàng hóa ở

đơn vị thương mại và hoạt động tài chính. Kết quả của hoạt động này được xác định

như sau:

Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính – Chi phí

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ

= + + +

= + + +

- Hoạt động khác liên quan đến các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với

hoạt động thông thường của đơn vị. Kết quả hoạt động này được xác định như sau:

= -

Bảng 1.2 – Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 102)

Trang 8

Các khoản

giảm trừ

Chiết khấu

thương mại

Giảm giá

hàng bán

Hàng bán bị

trả lại Thuế

Chi phí Giá vốn

hàng bán

Chi phí tài

chính

Chi phí bán

hàng

Chi phí

QLDN

Lợi nhuận hoạt

động khác

Thu nhập

khác

Chi phí

khác

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

 Phân tích tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận:

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với sự vận động của các

yếu tố tiền tệ, vì thế các quan hệ kinh tế thường có mối liên hệ chặt chẽ với các quan

hệ tài chính.

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan tâm cũng là mục tiêu cuối cùng của các doanh

nghiệp khi kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu

vào của quá trình sản xuất của quá trình sản xuất: nguyên vật liệu, nhân công, trang

thiết bị, … một cách đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng.

Lợi nhuận cũng chính là hiệu số giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra.

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

1.4. Phân tích các tỷ số tài chính:

1.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán:

1.4.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời (CR):

Tỷ số này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các

khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được

trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù

hợp với thời hạn trả nợ.

=

Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp được sử dụng để đánh

giá khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn khi đáo hạn. Các nhà phân tích còn lưu ý đến chỉ

tiêu tài sản lưu động ròng hay vốn lưu động và được xác định như sau:

Tài sản lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không

Trang 9

Tỷ số thanh toán

hiện thời

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu

cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa không tạo thêm doanh thu.

1.4.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh (QR):

Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có

khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong

cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho

không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.

=

Tỷ lệ này thông thường lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh

nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán

nhanh. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn gây tình trạng mất cân đối vốn lưu động.

1.4.2. Tỷ số về đòn cân nợ:

Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh

mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, cơ cấu tài chính

dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp so với số nợ vay.

1.4.2.1. Tỷ số nợ:

=

Các chủ nợ thường thích tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp món nợ

càng được đảm bảo ở trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu

doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh

vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh

nghiệp.

1.4.2.2. Khả năng thanh toán lãi vay:

Trang 10

Hệ số thanh

toán nhanh

Tài sản lưu động - Tồn kho

Nợ ngắn hạn

Tỷ số nợ Tổng nợ

Tổng tài sản

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh

Tỷ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc

sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào.

=

1.4.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động:

Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ chức điều hành và

hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ số này dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp.

Đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt hay xấu.

Chỉ tiêu doanh thu sẽ được sử dụng chủ yếu trong các tỷ số này để đo lường khả năng

hoạt động của doanh nghiệp.

1.4.3.1. Vòng quay tồn kho:

Đây là một chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là

để sản xuất, sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ nhằm đạt được mức doanh thu và lợi

nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quy mô tồn kho của một doanh nghiệp có thể lớn đến mức độ nào, điều

này phụ thuộc vào việc kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào

loại hình kinh doanh và thời gian trong năm.

=

1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân:

Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền

hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.

Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong

khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp

chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu của các

chính sách doanh nghiệp như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị

trường.

Trang 11

Tỷ số khả năng

thanh toán lãi vay

Lợi tức trước thuế + Lãi vay

Lãi vay

Số vòng quay

tồn kho

Doanh thu thuần

Tồn kho

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!