Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường thì việc đạt được mục tiêu cuối cùng là sự tồn tại lâu dài, phát triển và kinh
doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ tổ chức, đơn vị kinh tế trong cũng như
ngoài quốc doanh. Chính vì vậy, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào dù thuộc lĩnh vực sản
xuất hay dịch vụ đều phải có một lượng tài sản và nguồn vốn nhất định bao gồm: máy
móc, thiết bị, hàng hóa, nhà xưởng…Do đó mà mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức,
huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc tài chính tín dụng cũng như chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, doanh nghiệp
muốn kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động
kinh doanh của mình đồng thời định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
để đưa ra những chiến lược phù hợp. Chính vì thế, việc doanh nghiệp thường xuyên
tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính
hiện tại, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có giảp pháp cụ thể để
ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Chính vì vậy đó cũng là lý do mà vì sao tôi
chọn đề tài “Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt Nam”
nhằm tìm hiểu và đưa ra các giải pháp phù hợp giúp công ty có những định hướng
phát triển hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của tôi trong đề tài này là công ty Cổ Phần Vận Tải
Dầu Khí Việt Nam.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài này nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tài chính
của công ty. Chính vì thế, quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các
Trang 1
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính của
công ty, phân tích sự biến động trong các khoản mục của bảng cân đối kế toán cũng
như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích các tỷ số tài chính…để đưa ra
một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin và tài liệu từ nguồn tài liệu nội bộ của công ty bằng
phương pháp so sánh và liên hệ cân đối.
Phạm vi giới hạn của đề tài:
Do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên chưa thể
kết hợp chặt chẽ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng
phát triển của công ty. Với hai phương pháp so sánh và liên hệ cân đối nên đề tài chỉ
giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính của một công ty riêng lẽ chưa kết hợp
với các công ty khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của
công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp,
tôi xin tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí Việt
Nam trong giới hạn khả năng của mình.
Trang 2
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính:
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với
những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được
thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng vốn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là
cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.2. Vai trò, mục đích và nội dung của phân tích tài chính:
1.2.1. Vai trò:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các liên hệ kinh tế gắn với việc hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghệp. Chính
Trang 3
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
trên cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược
kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong
các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức
hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất
là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục
tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp mình.
1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những
triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
quyết định cho phù hợp.
1.2.3. Nội dung của phân tích tài chính:
Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính đi từ khái quát đến cụ thể, bao gồm
các nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích khả năng sinh lời.
1.3. Phương pháp phân tích và tài liệu phân tích:
1.3.1 Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích tài
chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải
chú ý 3 nguyên tắc sau:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Trang 4
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là
gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp,
gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá, phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.
- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh là kỳ gốc (gốc so sánh) được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.
Điều kiện so sánh được:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như
nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô các chỉ tiêu
kinh tế, là căn cứ đề tính các số khác.
Y : trị số so sánh
Y1 : trị số phân tích
Y0 : trị số gốc
So sánh bằng số tương đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tùy
thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
- Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà doanh nghiệp
phải thực hiện.
- Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: có 2 cách tính:
Trang 5
Y = Y1- Y0
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Tính tỷ lệ % hoành thành kế hoạch được xác định bằng:
Tỷ lệ % hoàn Chỉ tiêu thực hiện * 100%
thành kế hoạch = __________________________
Chỉ tiêu kế hoạch
Tính theo hệ số tính chuyển:
Số tăng (+), giảm (-) tương đối = Chỉ tiêu thực tế - (Chỉ tiêu kế hoạch * hệ số
tính chuyển)
- Số tương đối động thái: biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ tiêu kinh tế
qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian nào làm gốc, lấy số liệu của
thời gian sau đó so với thời gian gốc.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số.
- Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau nhằm đánh
giá tổng quát chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng thể chất lượng
Số tương đối hiệu suất = ____________________
Tổng thể số lượng
So sánh bằng số bình quân: số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về
mặt số lượng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc
điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể có cùng tính chất, qua so sánh số bình quân
đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, phương hướng phát
triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú
ý đến tính chất chặt chẽ của số bình quân.
So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại
trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo.
Trang 6
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi
cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.3.2. Tài liệu phân tích:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những tài liệu
chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: phần tài sản và phần nguồn
vốn.
Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn
vốn được chia thành 2 phần:
A – Nợ phải trả.
B – Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 1.1 – Bảng cân đối kế toán (Trang 99)
Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn:
Tình hình tài chính của công ty là một chỉ tiêu liên quan mật thiết đến công
ty. Nó thể hiện được hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các số liệu tài chính
này.
Để phân tích khái quát về tình hình tài chính, ta xem xét trước hết ở sự thay
đổi của bảng cân đối kế toán, tức là sự tăng giảm về mặt tổng số của tài sản và nguồn
vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về mặt quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trang 7
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự tăng giảm đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng,
chưa thể giải thích gì về hiệu quả tài chính cả.
Tiếp đến, dùng phương pháp liên hệ cân đối, lần lượt phân tích những
nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: tài sản và nguồn
vốn. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của từng khoản mục đến
sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.
1.3.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Một đơn vị kinh doanh có
2 loại hoạt động, trong đó:
- Hoạt động chức năng (hoạt động kinh doanh chính) bao gồm: hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất, hoạt động mua bán hàng hóa ở
đơn vị thương mại và hoạt động tài chính. Kết quả của hoạt động này được xác định
như sau:
Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính – Chi phí
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
= + + +
= + + +
- Hoạt động khác liên quan đến các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của đơn vị. Kết quả hoạt động này được xác định như sau:
= -
Bảng 1.2 – Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 102)
Trang 8
Các khoản
giảm trừ
Chiết khấu
thương mại
Giảm giá
hàng bán
Hàng bán bị
trả lại Thuế
Chi phí Giá vốn
hàng bán
Chi phí tài
chính
Chi phí bán
hàng
Chi phí
QLDN
Lợi nhuận hoạt
động khác
Thu nhập
khác
Chi phí
khác
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Phân tích tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với sự vận động của các
yếu tố tiền tệ, vì thế các quan hệ kinh tế thường có mối liên hệ chặt chẽ với các quan
hệ tài chính.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan tâm cũng là mục tiêu cuối cùng của các doanh
nghiệp khi kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất của quá trình sản xuất: nguyên vật liệu, nhân công, trang
thiết bị, … một cách đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng.
Lợi nhuận cũng chính là hiệu số giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.4. Phân tích các tỷ số tài chính:
1.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán:
1.4.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời (CR):
Tỷ số này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được
trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù
hợp với thời hạn trả nợ.
=
Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp được sử dụng để đánh
giá khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn khi đáo hạn. Các nhà phân tích còn lưu ý đến chỉ
tiêu tài sản lưu động ròng hay vốn lưu động và được xác định như sau:
Tài sản lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không
Trang 9
Tỷ số thanh toán
hiện thời
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu
cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa không tạo thêm doanh thu.
1.4.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh (QR):
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có
khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong
cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho
không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
=
Tỷ lệ này thông thường lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn gây tình trạng mất cân đối vốn lưu động.
1.4.2. Tỷ số về đòn cân nợ:
Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh
mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, cơ cấu tài chính
dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp so với số nợ vay.
1.4.2.1. Tỷ số nợ:
=
Các chủ nợ thường thích tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp món nợ
càng được đảm bảo ở trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu
doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh
vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh
nghiệp.
1.4.2.2. Khả năng thanh toán lãi vay:
Trang 10
Hệ số thanh
toán nhanh
Tài sản lưu động - Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ Tổng nợ
Tổng tài sản
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Nguyễn Thị Phương Thanh
Tỷ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc
sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào.
=
1.4.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động:
Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ chức điều hành và
hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số này dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp.
Đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt hay xấu.
Chỉ tiêu doanh thu sẽ được sử dụng chủ yếu trong các tỷ số này để đo lường khả năng
hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.3.1. Vòng quay tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là
để sản xuất, sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ nhằm đạt được mức doanh thu và lợi
nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quy mô tồn kho của một doanh nghiệp có thể lớn đến mức độ nào, điều
này phụ thuộc vào việc kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào
loại hình kinh doanh và thời gian trong năm.
=
1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong
khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp
chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu của các
chính sách doanh nghiệp như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị
trường.
Trang 11
Tỷ số khả năng
thanh toán lãi vay
Lợi tức trước thuế + Lãi vay
Lãi vay
Số vòng quay
tồn kho
Doanh thu thuần
Tồn kho