Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tính cách người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH VĂN CHẨN
TÍNH CÁCH NGƢỜI KHMER
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành : Tâm lý học chuyên ngành
Mã số : 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ THỊ THANH HƢƠNG
2. PGS.TS. LÃ THỊ THU THỦY
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống số
liệu và kết quả nghiên cứu trong toàn bộ luận án là trung thực, khách quan và
chưa có bất kỳ một công trình nào công bố.
Tác giả luận án
Huỳnh Văn Chẩn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
*PGS. TS. Lê Thị Thanh Hƣơng và PGS.TS. Lã Thị Thu Thủy, hai
nhà khoa học đã quan tâm sâu sắc,tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và động viên tôi hoàn thành luận án này.
* Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến GS. TS. Vũ Dũng, PGS. TS. Lê Thị
Thanh Hƣơng, những ngƣời Thầy, ngƣời Cô đầu tiên tôi đƣợc học tri thức
chuyên ngành ở trình độ NCS. Quý Thầy Cô đã tận tình, truyền đạt tri thức,
giúp cho tôi tiếp cận với cách tƣ duy mới, tạo nền tảng vững chắc cho tôi trong
quá trình học tập và suốt thời gian nghiên cứu.
*Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý,
Phòng đào tạo – quản lý sau đại học Học viện Khoa học xã hội đã tạo những
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
*Ban Giám hiệu, Quý thầy , cô giáo Trƣờng Cao Đẳng Bến Tre đã
quan tâm, động viên, tạo điều kiện trong suốt thời gian tôi học tập.
*Các bạn đồng nghiệp cùng lớp NCS khóa 2010-2014 đã nhiệt tình
tham gia, hợp tác, giúp đỡ tôi vào quá trình nghiên cứu và đã cung cấp những ý
kiến quý báu, giúp tôi thu thập, xử lý số liệu hiệu quả.
*Gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn cùng tôi chia sẻ những khó khăn,
và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cám ơn!
Bến Tre, ngày 01 tháng 08 năm 2014
NCS. Huỳnh Văn Chẩn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiện cứu 2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 2
5. Gỉa thuyết khoa học 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Đóng góp mới của luận án 5
9. Cấu trúc của luận án 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍNH CÁCH DÂN TỘC NGƢỜI KHMER
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 6
1.1 Tổng quan về các công trình nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 34
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính cách dân tộc của ngƣời Khmer 57
Tiểu kết chƣơng 1 64
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 65
2.1. Tổ chức nghiên cứu 65
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 66
2.3. Xử lý dữ liệu và cách đánh giá 74
Tiểu kết chƣơng 2 77
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN MỘT SỐ TÍNH CÁCH CỦA
NGƢỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 78
3.1. Thực trạng một số tính cách ngƣời Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu
Long 78
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính cách ngƣời Khmer vùng Đồng bằng sông
Cửu Long 116
3.3. Phân tích chân dung tính cách điển hình của ngƣời Khmer vùng Đồng
bằng sông Cửu Long 123
Tiểu kết chƣơng 3 136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137
1. Kết luận 137
2. Kiến nghị 139
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 142
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 143
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DT : Dân tộc
ĐTB : Điểm trung bình
ĐLC : Độ lệch chuẩn
TC : Tính cách
TCDT : Tính cách dân tộc
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
YTTĐ : Yếu tố tác động
HĐCĐ : Hoạt động cộng đồng
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông.
TC – CĐ – ĐH : Trung cấp, Cao đẳng, Đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng Tên bảng - Tên biểu đồ Trang
Bảng 2.1: Một số đặc điểm của mẫu khảo sát chính thức là
ngƣời Khmer tham gia trả lời bảng hỏi 71
Bảng 2.2:
Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo biểu hiện tính
báo hiếu, tính tôn sùng phật giáo, tính cộng đồng của
ngƣời Khmer.
74
Bảng 2.3: Bảng phân chia các mức độ theo điểm trung bình và
độ lệch chuẩn. 76
Bảng 3.1: Tính báo hiếu của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt nhận thức 79
Bảng 3.2:
Tính báo hiếu của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở cách ứng xử. 85
Bảng 3.3:
Tính báo hiếu của ngƣời Khmer (so sánh theo biến
số) 88
Bảng 3.4:
Hệ số tƣơng quan Pearson giữa Nhận thức, Cảm xúc
và Cách ứng xử thể hiện tính báo hiếu của ngƣời
Khmer ở ĐBSCL
89
Bảng 3.5:
Tính tôn sùng Phật giáo của ngƣời Khmer vùng
ĐBSCL thể hiện ở mặt nhận thức
92
Bảng 3.6:
Tính tôn sùng Phật giáo của ngƣời Khmer vùng
ĐBSCL thể hiện ở cách ứng xử 97
Bảng 3.7:
Tính tôn sùng Phật giáo của ngƣời Khmer (so sánh
theo các biến số) 99
Bảng 3.8:
Hệ số tƣơng quan Pearson giữa Nhận thức, Niềm tin,
Cảm xúc và Cách ứng xử đối với Phật giáo của ngƣời
Khmer ở ĐBSCL
101
Bảng 3.9:
Tính cộng đồng của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt nhận thức 102
Bảng 3.10:
Tính cộng đồng của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở cách ứng xử 110
Bảng 3.11:
Tính cộng đồng của ngƣời Khmer ( so sánh theo các
biến số ) 113
Bảng 3.12:
Hệ số tƣơng quan Pearson giữa nhận thức, cảm xúc
và cách ứng xử thể hiện tính cộng đồng của ngƣời
Khmer ở ĐBSCL
114
Bảng 3.13:
Tổng hợp biểu hiện của ba tính cách đƣợc nghiên cứu
(Điểm trung bình) 116
Bảng 3.14:
Đánh giá của ngƣời Khmer về thực trạng dƣ luận xã
hội đối với các hành vi xã hội 118
Bảng 3.15:
Hệ số tƣơng quan và hồi quy giữa dƣ luận xã hội và
các tính cách. 119
Bảng 3.16:
Đánh giá của ngƣời Khmer về cách thức tổ chức các
hoạt động cộng đồng của ngƣời Khmer 120
Bảng 3.17:
Tƣơng quan giữa cách thức tổ chức hoạt động cộng
đồng và các tính cách. 121
Biểu đồ 3.1: Tính báo hiếu của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt xúc cảm 83
Biểu đồ 3.2: Tính tôn sùng Phật giáo của ngƣời Khmer vùng
ĐBSCL thể hiện ở mặt xúc cảm 94
Biểu đồ 3.3: Tính cộng đồng của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL thể
hiện ở mặt xúc cảm 107
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, có 54 dân tộc anh em cùng chung
sống. Các dân tộc chung sống đoàn kết, gắn bó và cùng phát triển. Dân tộc
Khmer chủ yếu sống ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chiếm vị trí
thứ 2 về dân số ở vùng đồng bằng sông Cửu Long với 1.055.000 ngƣời, chiếm 6,
36% dân số toàn vùng và chiếm 97, 2% dân số Khmer toàn quốc [80, tr 13].
Ngƣời Khmer vùng ĐBSCL có lối sống, tâm lý, phong tục tạp quán có nét
đặc trƣng riêng, họ cần cù lao động, gắn kết với nhau,một lòng tôn thờ Phật giáo
Tiểu thừa, nhƣng do trình độ hạn chế, hạn chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
canh tác mà chỉ kỳ vọng vào quyền năng của Phật pháp và khép kín trong đời
sống Phum, Sóc, với lối sống nhƣ vậy, có lẽ do tính cách của họ khá ổn định,
khó thay đổi để tiếp nhận những giá trị sống hiện đại, điều này ảnh hƣởng nhất
sđịnh đến sự thích ứng hay không thích ứng với chính sách dân tộc.
Đối với các dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà nƣớc ta có nhiều chủ trƣơng,
chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đặc biệt đối
với ngƣời Khmer ở vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện các
chính sách kinh tế, văn hoá và xã hội đối với đồng bào ngƣời Khmer ở ĐBSCL
vẫn còn những tồn tại nhất định mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do
chƣa nắm đƣợc những đặc điểm tâm lý nói chung, tính cách của ngƣời Khmer
nói riêng, nên trong việc quản lý xã hội dễ nảy sinh bất ổn về trật tự xã hội, dễ
phá vỡ khối đoàn kết các dân tộc Việt Nam.
Vì vậy, tìm hiểu tính cách dân tộc nói chung, tính cách ngƣời Khmer ở
vùng ĐBSCL nói riêng, là một trong những vấn đề cấp thiết nhằm góp phần phát
triển kinh tế, xã hội , văn hoá và xây dựng khối đoàn kết các dân tộc, cũng nhƣ
ổn định xã hội khu vực ĐBSCL.
Hiện nay ở nƣớc ta còn ít các công trình nghiên cứu về tâm lý dân tộc, nhất
là những nghiên cứu chuyên sâu về tính cách ngƣời Khmer vùng ĐBSCL. Vì
2
vậy, việc nghiên cứu tính cách ngƣời Khmer vùng ĐBSCL có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn thiết thực. Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần
bổ sung vào lý luận về tính cách dân tộc trong Tâm lý học dân tộc. Về thực tiễn,
kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần thực hiện có hiệu quả hơn chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời Khmer vùng ĐBSCL .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tính cách ngƣời Khmer Vùng ĐBSCL,
chỉ ra biểu hiện, các yếu tố ảnh hƣởng đến tính cách ngƣời Khmer vùng ĐBSCL,
trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần củng cố, duy trì và phát huy
những tính cách tích cực của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Hệ thống và xác định một cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tính cách ngƣời
Khmer vùng ĐBSCL nhƣ: các khái niệm cơ bản; biểu hiện của tính cách ngƣời
Khmer, các yếu tố ảnh hƣởng đến tính cách ngƣời Khmer.
3.2. Khảo sát thực tiễn nhằm chỉ ra thực trạng biểu hiện của tính cách ngƣời
Khmer vùng ĐBSCL và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính cách này.
3.3. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số kiến
nghị nhằm củng cố, duy trì và phát huy những tính cách tích cực của ngƣời
Khmer vùng ĐBSCL.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng biểu hiện một số tính cách của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL (cụ
thể là tính báo hiếu, tính tôn sùng Phật giáo và tính cộng đồng), các yếu tố ảnh
hƣởng đến tính cách ngƣời Khmer.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 498 ngƣời.
Đề tài khảo sát ngƣời Khmer thuộc các dòng họ khác nhau.
- Cán bộ quản lý các thôn ấp nơi có người Khmer sinh sống : 50 ngƣời.
3
Tổng số khách thể khảo sát : 548 ngƣời.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Các tính cách của ngƣời Khmer đƣợc biểu hiện trong nhận thức, xúc cảm
và hành vi. Tính báo hiếu, tính tôn sùng Phật giáo và tính cộng đồng là những
tính cách của ngƣời Khmer, trong đó tính cộng đồng của ngƣời Khmer đƣợc thể
hiện rõ nhất.
- Tính cách ngƣời Khmer vùng ĐBSCL chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố,
song trong những yếu tố đƣợc nghiên cứu, yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất là dƣ
luận xã hội.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Giới hạn về nội dung:
Trong phạm vi luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số tính cách của
ngƣời Khmer là: Tính báo hiếu, tính tôn sùng Phật giáo và tính cộng đồng.
Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
Đề tài khảo sát hai nhóm khách thể là nhóm ngƣời dân thuộc dân tộc Khmer
và nhóm cán bộ quản lý Phum sóc, thôn ấp nơi có ngƣời Khmer sinh sống.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tại ba tỉnh vùng ĐBSCL nơi có nhiều đồng bào
Khmer sinh sống, bao gồm: An Giang, Trà Vinh và Kiên Giang.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu tính cách ngƣời Khmer vùng ĐBSCL đƣợc thực hiện theo một
số nguyên tắc mang tính phƣơng pháp luận sau:
Nguyên tắc hoạt động.
Tính cách dân tộc đƣợc hình thành, phát triển và biểu hiện trong hoạt động
thực tiễn của các dân tộc và khi đã hình thành thì tính cách dân tộc lại có ảnh
hƣởng trở lại hoạt động của các dân tộc. Vì vậy, khi nghiên cứu tính cách dân
tộc Khmer cần tìm hiểu những hoạt động, hành động khác nhau của ngƣời
4
Khmer trong cuộc sống.
Nguyên tắc hệ thống.
Tính cách dân tộc nói riêng và tâm lý dân tộc nói chung phản ánh đậm nét
các mặt của đời sống dân tộc, trƣớc hết là lịch sử và văn hóa của một dân tộc. Có
thể nói tính cách dân tộc là tổng hòa các yếu tố kinh tế, xã hội và văn hóa của
dân tộc. Do vậy, cần nghiên cứu tính cách dân tộc trong hệ thống các mối quan
hệ của dân tộc đó, trong mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực của đời sống
xã hội của dân tộc đó.
Nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Tâm lý học xã hội và Tâm lý học dân tộc.
Việc nghiên cứu tính cách dân tộc cần đƣợc dựa trên những vấn đề lý luận
cơ bản của tâm lý học xã hội và tâm lý học dân tộc (một phân ngành hẹp của
Tâm lý học xã hội).
Nghiên cứu tiếp cận theo hướng khoa học liên ngành.
Nghiên cứu tính cách dân tộc đƣợc thực hiện trên cơ sở tiếp cận liên ngành
với một số ngành khoa học khác nhƣ: Xã hội học, dân tộc học, kinh tế học, văn
hóa học, tôn giáo học. Đây là cơ sở quan trọng để có cái nhìn sâu sắc hơn về tính
cách ngƣời Khmer.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Trong nghiên cứu tính cách ngƣời Khmer vùng ĐBSCL, các phƣơng pháp
cụ thể sau đã đƣợc sử dụng:
Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Phƣơng pháp quan sát.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
Phƣơng pháp tọa đàm.
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp
Phƣơng pháp thống kê toán học.
5
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đóng góp về mặt lí luận:
Trên cơ sở phân tích và kế thừa lý thuyết về tính cách dân tộc, luận án đã
bổ sung thêm một số vấn đề lí luận về tính cách dân tộc, tính cách ngƣời Khmer:
khái niệm tính cách dân tộc, khái niệm tính cách ngƣời Khmer.
Luận án đã xác định ba mặt biểu hiện trong tính cách ngƣời Khmer (nhận
thức, xúc cảm và cách ứng xử) và tiêu chí đánh giá tính cách ngƣời Khmer, đó là
tính bền vững và tính phổ biến, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng thực
tiễn. Luận án cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng tới tính cách ngƣời Khmer. Đây
chính là những đóng góp mới góp phần bổ sung cho lí luận của tâm lý học
dân tộc.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Luận án đã khẳng định tính báo hiếu, tính tôn sùng Phật giáo và tính cộng
đồng là 3 tính cách của ngƣời Khmer vùng ĐBSCL, đồng thời chỉ ra một số biểu
hiện chủ yếu của những tính cách đó.
Trong hai yếu tố tác động đƣợc nghiên cứu (dƣ luận xã hội; cách thức tổ
chức hoạt động cộng đồng ), luận án đã chỉ ra yếu tố ảnh hƣởng nhiều hơn là dƣ
luận xã hội.
Những kết quả nghiên cứu nêu trên sẽ góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn
cho việc xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các Phum sóc
ngƣời Khmer vùng ĐBSCL, thực hiện có hiệu quả hơn chính sách đoàn kết dân
tộc ở vùng này.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Nội dung chính của luận án đƣợc trình bày trong phần mở đầu; 3 chƣơng
trình bày về cơ sở lý luận về tính cách dân tộc, tổ chức, phƣơng pháp nghiên cứu
và kết quả nghiên cứu thực tiễn về tính cách ngƣời Khmer vùng ĐBSCL; kết
luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các công trình đã công bố. Ngoài
ra trong luận án còn có phần phụ lục trình bày các công cụ nghiên cứu (bảng hỏi,
bản hƣớng dẫn phỏng vấn sâu...) và các bảng phân tích một số kết quả nghiên
cứu thực tiễn.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU TÍNH CÁCH DÂN TỘC
NGƢỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về tính cách dân tộc đƣợc nhiều ngành khoa học quan tâm, cả
trên thế giới và ở Việt Nam. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi tìm hiểu một số
nghiên cứu về tính cách dân tộc nói chung và tính cách ngƣời Khmer vùng
ĐBSCL nói riêng.
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tính cách dân tộc
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về tính cách dân tộc ở nước ngoài
Tính cách dân tộc đƣợc các nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau
nghiên cứu. Những nghiên cứu này có thể phân thành các khuynh hƣớng sau:
a) Những nghiên cứu về tính cách dân tộc và các biểu hiện của tính cách
dân tộc
Một số nhà triết học trong những nghiên cứu của mình đã đề cấp đến tính
cách dân tộc hoặc những hiện tƣợng có liên quan. David Hium trong “Luận văn
về bản chất con ngƣời” đã bàn đến sự liên kết ngƣời – ngƣời trong một cấu trúc
chính trị sẽ dẫn đến sự tiếp xúc qua lại về vấn đề quốc phòng, thƣơng mại, quản
lý và trong điều kiện ngôn ngữ chung, tất yếu sẽ dẫn đến sự giống nhau về cách
thức ứng xử, cũng nhƣ có sự kết hợp tính cách dân tộc chung với tính cách cá
nhân. Theo ông, sự tồn tại tất cả các dạng tính cách là tất yếu, song điều đó
không có nghĩa là chúng có mặt với tỷ lệ nhƣ nhau.
I. Kant, với Thuyết nhân chủng học có phân định những cấp độ khác nhau
của tính cách: Tính cách cá nhân, tính cách giới, tính cách sắc tộc (bao gồm cả
tính cách dân tộc), tính cách của loài. I. Kant cho rằng tính cách các dân tộc có
thể có tính bẩm sinh, cũng có thể có tính tập nhiễm, đƣợc hình thành trong tiến
trình phát triển lịch sử của nó trong quá trình sống lâu dài cùng nhau và phủ
nhận các yếu tố khác ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển tính cách dân
7
tộc của các tộc ngƣời khác nhau.
I.A. Ilin, nhà triết học Nga, trong cuốn sách “Con đƣờng khôi phục tinh
thần”, khi bàn về chủ nghĩa yêu nƣớc đã nhấn mạnh rằng tình yêu Tổ quốc là sự
gắn bó, trung thành với tinh thần dân tộc, với tính cách dân tộc, với tƣ cách đạo
đức và tôn giáo [46. tr 17, 18].Nhƣ vậy, tác giả nhìn nhận tính cách dân tộc dƣới
góc độ của tinh thần yêu nƣớc mà chƣa đi sâu vào bản chất của tính cách dân tộc
Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một số công trình nghiên
cứu về tính cách dân tộc từ góc độ của tâm lý học xã hội, tâm lý học dân tộc.
Trƣớc hết phải kể đến nghiên cứu của hai tác giả M. Lazarus (1824 – 1903) và
G.Steinthal (1823 – 1893) với tác phẩm “Suy nghĩ về Tâm lý học dân tộc”
(1859). Theo M.Lazarus và G.Steinthal, tâm hồn dân tộc là “cái chung của hoạt
động bên trong” của mỗi thành viên thuộc về một dân tộc và cũng là sự tự ý
thức, hay nói cách khác là sự đồng nhất về tộc ngƣời. Tinh thần dân tộc thể hiện
trong ngôn ngữ, phong tục tập quán, truyền thống, cử chỉ và hành vi. Tính cách
dân tộc đƣợc phản ánh trong tinh thần dân tộc. Ở đây, đôi khi tính cách dân tộc
đƣợc đồng nhất với tinh thần dân tộc [46. tr 17, 18].
Trong công trình “Tâm lý học dân tộc” gồm 20 tập, nhà tâm lý học ngƣời
Đức W.Wundt (1832 – 1920) đã coi nội dung của tâm hồn dân tộc là những biểu
tƣợng, những tình cảm, khát vọng của rất nhiều ngƣời. Tâm hồn dân tộc là biểu
hiện của tính cách dân tộc, là cái đặc trƣng cho một dân tộc. Theo W.Wundt,
những biểu tƣợng chung của nhiều ngƣời thể hiện trƣớc hết trong ngôn ngữ,
huyền thoại và phong tục, còn những thành phần khác của văn hóa tinh thần chỉ
xếp ở vị trí thứ hai [46, tr. 22 - 23]. Tác giả xem xét tính cách dân tộc gần đồng
nhất với tâm lý đám đông và chịu nhiều ảnh hƣởng theo thứ bậc mà tác giả sắp
xếp, do đó góc nhìn của tác giả về tính cách dân tộc chƣa thật rõ nét trên phƣơng
diện của khoa học tâm lý, nhất là tâm lý học dân tộc G.G. Spet (1879 – 1940),
trong cuốn ”Nhập môn tâm lí học tộc ngƣời” (1927), đã khẳng định, dù con ngƣời
khác nhau về cá tính, nhƣng giữa họ vẫn có những đặc điểm chung mang tính điển
8
hình. Cái chung trong đặc điểm mỗi dân tộc không phải sự tổng hòa của những gì
giống nhau, mà là một “kiểu loại” thuộc mỗi cộng đồng lịch sử xác định (Kiểu
loại ngƣời Trung Quốc, kiểu loại thị dân, kiểu loại nông dân) [46. tr 26, 27].
Trƣờng phái Margaret Mead đƣa ra hai quan niệm khác nhau của hai mô
hình lí thuyết: mô hình nhân học “tính cách văn hóa” và mô hình phân tâm học
“tính cách xã hội” [78. tr 11]. Vào những năm từ 1941 – 1947, nhà dân tộc học
nổi tiếng ngƣời Mỹ M. Mead đã khởi xƣớng một trƣờng phái hiện đại nghiên
cứu tính cách dân tộc trong những năm Chiến tranh thế giới thứ II [16, tr 213].
Bà là ngƣời đầu tiên áp dụng lý thuyết duy văn hóa về nhân cách vào xã hội hiện
đại, mở đầu cho những nghiên cứu duy văn hóa về tính cách dân tộc
J.V. Bromlej đƣa ra quan điểm, tính cách dân tộc là đối tƣợng đặc biệt của
tâm lí học dân tộc. Tính cách cộng đồng dân tộc bao gồm những đặc điểm, thuộc
tính mà nó phản ánh ở những phƣơng diện sau: Quan hệ chung nhất với thế giới
xung quanh, với những sự kiện xã hội – chính trị; Quan hệ với lao động, với các
hoạt động xã hội – lao động; Quan hệ với các dân tộc khác; Quan hệ của những
thành viên cộng đồng dân tộc và những ngƣời đại diện cho dân tộc; Quan hệ với
những hiện vật, đồ dùng hàng ngày [46. tr 28]. Ông nhấn mạnh các mối quan hệ
đƣợc tính cách dân tộc phản ánh nhƣ là một yếu tố dẫn đến sự hình thành tính
cách dân tộc, tuy nhiên tác giả chƣa hệ thống hóa lại để làm nổi bật các nét tính
cách của dân tộc. Nhƣ vậy, theo tác giả này thì tính cách dân tộc đƣợc thể hiện
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống con ngƣời, đây là cách tiếp cận khá gần gủi
với tâm lý học dân tộc
Năm 1942, nghiên cứu của G. Batason ủng hộ cho khuynh hƣớng nghiên
cứu tính cách dân tộc theo phƣơng pháp tiếp cận liên ngành và thiết lập một khoa
học về tính cách dân tộc [16. tr 214]. Công trình nghiên cứu này kết hợp với các
công trình nghiên cứu của Morris Ginberg và Oa Klineberg nhằm xây dựng một
phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành, khoa học và mới mẻ về tính cách dân tộc.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại mang tính kinh nghiệm nhiều là xây dựng