Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước thực trạng và một số giải pháp.docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa
MỞ ĐẦU
Xu thế hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng như hiện nay đã đặt nền
kinh tế nước ta trước nhiều cơ hội và không ít thử thách. Yêu cầu đặt ra là cần phải
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Để thực hiện được
nhiệm vụ đó cần phải có các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế của đất nước còn nhiều khó khăn, ngân sách
nhà nước hạn hẹp thì hình thức tín dụng đầu tư phát triển tỏ ra rất ưu việt trong việc
huy động và quản lý nguồn lực của nhà nước cho đầu tư phát triển.
Thông qua hình thức tín dụng đầu tư phát triển nguồn vốn huy động cho đầu tư
phát triển đa dạng hơn, bền vững hơn không những từ nguồn vốn ngân sách mà còn
thu hút được một khối lượng lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ đối với nền kinh tế hoạt động tín
dụng đã quản lý và sử dụng nguồn vốn ưu đãi hiệu quả hơn, phù hợp với các ưu tiên
phát triển của đất nước trong từng thời kỳ, góp phần phát triển cân đối nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng đầu tư mới thực sự được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1990
tuy cũng đã có những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển đất nước nhưng vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định, chưa thực sự phát huy tốt là công cụ chính sách
của nhà nước.
Tiếp tục thực hiện chủ trương phát huy nội lực để đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa đất nước, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới khi Việt Nam chính thức
là thành viên của WTO hoạt động tín dụng nhà nước đã có những bước chuyển hợp
lý hơn với thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do đó việc nghiên cứu đề tài: “Tín dụng đầu tư phát
triển nhà nước thực trạng và mốt số giải giáp” là cần thiết để có những giải pháp
tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư phát triển cho phù hợp với các thông lệ quốc tế
về giảm trợ cấp; phát huy hơn nữa vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang 1 Lớp: KTPT 46
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TRONG NỀN KINH TẾ.
I. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng tín dụng đầu tư phát triển
1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển (ĐTPT) là hình thức đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất
hiện có và tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây là tiền đề để thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Ý nghĩa quyết định của đầu tư phát triển là góp phần quan trọng làm thay đổi cơ
cấu kinh tế - xã hội của đất nước. Nói cách khác, đầu tư phát triển thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế song song với thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển, các quốc gia phải có nguồn vốn đầu tư
phát triển thông qua tích lũy vốn trong và ngoài nước. Vốn đầu tư phát triển là nguồn
vốn không thể thiếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư phát triển lớn hay nhỏ quyết
định quy mô và tốc độ phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế không có nguồn vốn
đầu tư phát triển hoặc nguồn vốn này còn nhỏ bé thì chỉ có thể thực hiện tái sản xuất
giản đơn bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản hàng năm mà không thực hiện được tái sản
xuất mở rộng, không thể áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và do đó không thể đạt được
sự tăng trưởng và phát triển cao. Vì vậy các quốc gia luôn muốn có được nguồn vốn đầu
tư phát triển có quy mô lớn, lâu dài và ổn định. Nguồn vốn này hình thành bởi vốn đầu
tư phát triển của tất cả các thành phần kinh tế xã hội, bao gồm: vốn đầu tư phát triển của
Nhà nước, của doanh nghiệp, vốn nhàn rỗi của các tổ chức dân cư trong nước và vốn
đầu tư của các cá nhân tổ chức nước ngoài. Do đó chính phủ các nước cần có chiến lược
đầu tư thích hợp, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư đặc biệt là đầu tư của tư nhân.
Với các dự án đầu tư phát triển thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, tác động
trực tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thì Chính phủ phải hỗ trợ dưới các hình
thức khác nhau như: cấp vốn ngân sách trực tiếp cho các dự án đầu tư theo định hướng
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa
phát triển của chính phủ, mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp với lãi suất ưu đãi, hay
các điều kiện ưu đãi khác ngoài lãi suất như ưu đãi về thời hạn tín dụng, về thuế …
Tuy nhiên trong điều kiện Ngân sách của Nhà nước còn hạn hẹp và để việc hỗ trợ
đầu tư mang tính hiệu quả và lâu dài, các quốc gia thường thực hiện hỗ trợ đầu tư thông
qua hình thức tín dụng. Đó là tín dụng ĐTPT Nhà nước.
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hình thức tín dụng Nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là quan hệ vay – trả
giữa Nhà nước và các pháp nhân, thể nhân trong xã hội, được Nhà nước quy định với
các ưu đãi nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo
định hướng của Nhà nước.
Mục đích của tín dụng ĐTPT Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển một số
ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được coi là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng
giúp Nhà nước can thiệp vào thị trường, thúc đẩy đầu tư phát triển theo định hướng
chính sách của Nhà nước với chức năng chủ yếu là phân phối lại nguồn vốn đầu tư phát
triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư theo kế hoạch, định hướng của Nhà nước. Công cụ
này được nhiều nước sử dụng thời kỳ khôi phục kinh tế đất nước sau chiến tranh hoặc
trong thời kỳ công nghiệp hóa đất nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, khi nhu
cầu đầu tư của toàn xã hội rất lớn nhưng khu vực kinh tế tư nhân còn non yếu, chưa có
khả năng đáp ứng nhu cầu đó.
2. Đối tượng của tín dụng ĐTPT Nhà nước.
Đối tượng của tín dụng ĐTPT mang tính đặc trưng về không gian và thời gian. Nó
phụ thuộc vào các chính sách phát triển cũng như chiến lược công nghiệp hóa của mỗi
quốc gia. Mỗi quốc gia theo đuổi chính sách công nghiệp hóa, theo hướng thay thế nhập
khẩu sẽ có xác định đối tượng ưu tiên của tín dụng ĐTPT khác với quốc gia thực hiện
công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu. Tuy nhiên phần lớn chiến lược công nghiệp hóa
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang 3 Lớp: KTPT 46
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa
của quốc gia, cụ thể là các quốc gia đang phát triển ở Đông Á là công nghiệp hóa hướng
vào xuất khẩu, vì vậy đối tượng của tín dụng ĐTPT chủ yếu là các dự án thuộc các
ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp công nghệ cao, các dự án phát triển cơ
sở hạ tầng ( giao thông, năng lượng, … ) các dự án và phát triển vùng nguyên liệu sản
xuất hàng xuất khẩu …
Đối tượng của tín dụng ĐTPT chỉ mang tính tương đối, nó sẽ thay đổi khi chiến
lược, kế hoạch phát triển cũng như hoàn cảnh kinh tế đất nước thay đổi. Một ngành, một
lĩnh vực sau một thời gian được ưu tiên khuyến khích phát triển đã đủ khả năng hấp dẫn
đầu tư của tư nhân và đầu tư của nước ngoài sẽ không còn là đối tượng được ưu tiên
nữa, thay vào đó là các ngành, các khu vực khác cần sự ưu đãi nhất định để khuyến
khích phát triển. Do đó, không có một quy định bắt buộc nào về đối tượng ưu tiên của
tín dụng ĐTPT. Song đối tượng của tín dụng ĐTPT phải xuất phát từ mục đích của tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước phải là vốn
mời khuyến khích các thành phần kinh tế khác phát huy năng lực, tham gia đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, đồng thời tín dụng
ĐTPT phải thực hiện đựoc mục tiêu công bằng xã hội, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa
các vùng miền. Do đó, đối tượng vay vốn tín dụng ĐTPT không chỉ tập trung vào các
khu vực có khả năng phát triển, các chương trình kinh tế trọng điểm mà còn có các khu
vực có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng kém phát triển. Đối tượngv ay vốn cũng phải có
tác dụng tạo đà, lôi kéo các ngành nghề, vùng, lĩnh vực khác phát triển.
Việc lựa chọn đối tượng vay vốn tín dụng ĐTPT có ý nghĩa quan trọng trong việc
sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nên cần được tiến hành một cách
khoa học trên cơ sở kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tê – xã hội trong một thời kỳ
dài, điều này tạo sự ổn định trong hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả trong sử dụng
nguồn vốn tín dụng ĐTPT.
3. Nguồn vốn của tín dụng ĐTPT Nhà nước
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa
Nguồn vốn tín dụng ĐTPT không chỉ có nguồn vốn Ngân sách nhà nước dành cho
đầu tư phát triển mà còn bao gồm cả nguồn vốn nhàn rỗi của cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước dùng để ĐTPT
Với tư cách là “ bàn tay hữu hình”, Nhà nước can thiệp vào hoạt động ĐTPT để
điều tiết và định hướng đầu tư theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Một yếu tố quan
trọng và đã trở thành lợi thế trong việc huy động vốn cho tín dụng ĐTPT là Nhà nước
dùng uy tín của mình để đảm bảo việc hoàn trả vốn, do đó có thể thu hút được các nguồn
đầu tư phát triển trong và ngoài nước với thời gian dài. Tại các nước đang phát triển, lý
do quan trọng làm suy yếu nguồn tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư không phải là lãi
suất không hấp dẫn mà là sự rủi ro của hệ thống tài chính và sự không ổn định của môi
trường vĩ mô. Bằng việc đảm bảo khả năng thanh toán cho tổ chức thực hiện tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, cùng với cam kết duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn
định, Nhà nước có thể thu hút được một lượng vốn trung và dài hạn trong xã hôi dành
cho ĐTPT.
4. Hình thức của tín dụng ĐTPT Nhà nước.
+ Trực tiếp: Chính phủ đầu tư trực tiếp hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi ( lãi
suất, thời hạn, các điều kiện đảm bảo khác … ) đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên.
Ngoài ra, Chính phủ có thể bảo lãnh cho các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Gián tiếp: Chính phủ cung cấp các dịch vụ miễn phí hoặc mức phí thấp cho
doanh nghiệp, cá nhân như các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, nghiên cứu
thị trường theo yêu cầu của doanh nghiệp …
Hoạt động tín dụng ĐTPT không nhằm mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu
hồi đủ vốn và bù đắp chi phí hoạt động. Tín dụng ĐTPT không chỉ đề cao hiệu quả kinh
tế, khả năng sinh lời của dự án đầu tư mà còn xem xét đến những tác động của dự án đối
với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, những lợi ích mà
xã hội thu được từ dự án.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang 5 Lớp: KTPT 46
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa
5. Tổ chức thực hiện.
Nhận thức được vai trò to lớn của sự can thiệp của Chính phủ vào cơ chế tài chính
cũng như tầm quan trọng của tín dụng ĐTPT Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, rất nhiều quốc gia đã thành lập các tổ chức tài chính phát triển ( The
development financial institution – DFI ) để thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT Nhà
nước và các tổ chức này đã đóng góp nhiều vào sự phát triển của ngành công nghiệp
thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng trung và dài hạn cho các ngành công nghiệp.
Chính sách tín dụng ĐTPT mang tính đặc trưng về thời gian và địa điểm nên được
thực hiện bởi các tổ chức khác nhau và dưới các hình thức khác nhau tùy thuộc vào
chính sách phát triển cũng như điều kiện kinh tế xã hội của các quốc gia. Các tổ chức
thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT Nhà nước ở các quốc gia bao gồm: Ngân hàng công
nghiệp, ngân hàng đầu tư, các quỹ hỗ trợ, kho bạc nhà nước, ngân hàng phát
triển( NHPT) … trong đó mô hình NHPT đã ra đời và phát triển trong gần một thế kỷ
qua tại nhiều nước trên thế giới và đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó trong hoạt động
tín dụng ĐTPT.
Các tổ chức tài chính phát triển được coi là công cụ đặc biệt quan trọng của Chính
phủ để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Nhiệm vụ của các
tổ chức này nhằm cung cấp tín dụng cho các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực xuất
nhập khẩu và lĩnh vực phát triển nông thôn.
Mục đích thành lập tổ chức này là phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ. Các hoạt động của tổ chức này chủ yếu tập trung hỗ trợ vào các
lĩnh vực trọng điểm, các ngành then chốt, có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh
tế, thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động các tổ chức này được phép huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau, trong đó quan trọng nhất là từ phát hành trái phiếu trong nước và nước
ngoài, khai thác các nguồn nhàn rỗi từ các quỹ bảo hiểm xã hội, tiết kiệm bưu điện, từ
các nguồn vốn hợp pháp khác.
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hoa
Cơ chế hoạt động của tổ chức này trong thời gian đầu thực hiện có thể có sự hỗ trợ
của Nhà nước để cho vay các dự án đầu tư theo định hướng của chính phủ với lãi suất
thấp hơn lãi suất thị trường. Trong xu thế phát triển chung, tính độc lập, tính tự chủ về
tài chính, tính hiệu quả trong hoạt động nghiệp vụ của tổ chức thực hiện sẽ ngày càng
tăng.
II. Vai trò của tín dụng ĐTPT trong nền kinh tế.
Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN không ngừng tăng trong khi nguồn thu
NSNN lại bị hạn chế và tăng chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm
hụt NSNN. Mặt khác do nguồn lực của Nhà nước còn hạn chế trong khi nhu cầu chi đầu
tư phát triển lại rất lớn, NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự án ĐTPT nên
Nhà nước buộc phải lựa chọn các dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp để đầu
tư ( bằng cách cấp phát không hoàn lại ); còn đối với các dự án đầu tư phát triển có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp, Nhà nước chỉ đầu tư thông qua kênh tín dụng ĐTPT, trong đó
chủ đầu tư dự án được vay vốn của Nhà nước để đầu tư và phải sử dụng các nguồn thu
từ dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay nhà nước.
Như vậy tín dụng ĐTPT Nhà nước ra đời bắt nguồn trước hết từ yêu cầu về giải
quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày càng lớn của nền kinh tế với sự giới hạn của
nguồn lực tài chính công, nhất là của NSNN. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không
ngừng của kinh tế thị trường thì tín dụng ĐTPT Nhà nước ngày càng có vai trò quan
trọng. Có thể xem xét vai trò của tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước trên một số khía
cạnh chủ yếu sau:
1. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình tất yếu mà các nước chậm phát
triển phải trải qua để trở thành một nước công nghiệp phát triển. Nội dụng trọng tâm của
quá trình này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó chủ yếu là
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang 7 Lớp: KTPT 46