Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tìm hiểu một số phần mềm kế toán đang được sử dụng tại việt nam.DOC
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
×m hiÓu mét sè phÇn mÒm kÕ to¸n ®ang ®îc sö dông t¹i
viÖt nam
Lời mở đầu
Có thể nói trong số các phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm
kế toán là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt tay
vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toán.
Chưa có một thống kê đầy đủ nhưng ước tính ở Việt Nam hiện có hơn 130
nhà cung cấp phần mềm kế toán. Mỗi nhà cung cấp thường có từ một đến
vài sản phẩm phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với nhu cầu và quy mô
của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.So sánh với các lĩnh vực phần mềm khác,
có thể thấy số lượng phần mềm kế toán là đông đảo nhất. Số lượng phần
mềm kế toán nhiều đến chóng mặt như vậy phần nào đã khiến khách hàng
trở nên phân vân, bởi họ phải lựa chọn giữa một "rừng" các sản phẩm phần
mềm kế toán, để tìm ra sản phẩm nào phù hợp nhất cho công việc của họ.
Với quy mô của đề tài này tôi không có tham vọng để giới thiệu ngay với
các bạn phần mềm kế toán nào là tốt nhất nhưng sẽ mang đến cho các bạn
cái nhìn tổng quan nhất về một số phần mềm kế toán đang được sử dụng
tại việt nam,giúp cho các bạn có cơ sở để lựa chọn cho mình phần mềm kế
toán hữu ích nhất cho công việc.
Nội dung của đề tài gồm :
Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
1. Ngành công nghiệp phầ
n mềm Việt Nam
2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán
Phần II: Các phần mềm kế toán đang được sử dụng tại Việt Nam
1. Phần mềm kế toán Bravo
2. Phần mềm kế toán Esoft Financials
3. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f
4. Phần mềm kế toán Misa SME 7.5
1
Phần I
Thực trạng ứng dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
1. Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam: con đường phía trước.
Ngay từ những năm 90 Chính phủ đã đề ra mục tiêu đưa ngành công
nghiệp phần mềm trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn và để thực
hiện mục tiêu đó, Chính phủ đã có một số chính sách khuyến khích phát
triển ngành công nghiệp này. Song trên thực tế cho đến nay kết quả đạt
được so với mục tiêu đề ra còn khá xa vời. Nhìn toàn cảnh bức tranh của
ngành công nghệ thông tin Việt Nam thì mảng sáng tập trung chủ yếu ở
kinh doanh thiết bị phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... còn kinh
doanh và thiết kế phần mềm lại rất khiêm tốn. Doanh thu phần mềm của cả
nước năm 2001 ước đạt 21 triệu USD. Tuy nhiên số doanh thu này cũng chỉ
chiếm khoảng từ 10-15% tổng doanh thu của hoạt động tin học.
Nhìn chung có thể đưa ra một đánh giá khái quát về ngành công
nghiệp phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiêm tốn. Khiêm tốn từ số lượng
doanh nghiệp, quy mô hoạt động, cho đến nguồn lực lao động, phạm vi và
thị trường kinh doanh... Theo số liệu thống kê mới đây nhất Việt Nam có
hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có kinh
doanh phần mềm và gần 100 tổ chức gồm các trung tâm tin học, viện
nghiên cứu có tham gia cung cấp phần mềm. Đa số các công ty có kinh
doanh phần mềm có tuổi đời rất trẻ, có 65,8% công ty được thành lập từ
năm 1996 trở lại đây. Chính vì vậy các công ty đó còn thiếu nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này. Không chỉ thiếu về kinh nghiệm mà còn
yếu cả về nguồn lực (vốn, con người). Có đến 86% trong tổng số các công
ty TNHH, công ty tư nhân hoặc công ty cổ phần. Công ty liên doanh và
100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8,8%, thuộc sở hữu Nhà nước còn ít hơn:
5,1%. Vì đa phần thuộc sở hữu tư nhân nên nguồn vốn hoạt động còn
nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề nan giải của các
công ty phần mềm hiện nay. Lao động trong các công ty phần mềm vừa ít,
vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bình một công ty chỉ có khoảng 30 lao động,
cá biệt có hai công ty có số nhân viên đông nhất là công ty Điện toán và
Truyền số liệu (VDC) có 927 nhân viên, Công ty đầu tư phát triển công nghệ
(FPT) có 750 nhân viên.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia sản xuất phần mềm, các lập
trình viên Việt Nam còn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trình và
kiến thức chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng phần mềm và
đặc biệt là yếu về trình độ tiếng Anh. Đa số nhân viên lập trình chỉ có kinh
nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đó để có các hợp đồng
2
gia công phần mềm có tính cạnh tranh cao, công ty phần mềm phải có
những lập trình viên có trên dưới 10 năm kinh nghiệm làm việc, có khả
năng viết dự án khả thi, giỏi về kỹ thuật để thuyết phục khách hàng khi tham
gia đấu thầu. Đây là một trong những trở ngại chính trong quá trình phát
triển công nghệ phần mềm Việt Nam. Chính vì vậy, hiện nay nhiều doanh
nghiệp phần mềm của ta mới chỉ giải được các bài toán đơn giản, sản xuất
những phần mềm phổ thông chứ chưa giải quyết được những phần mềm
phức tạp và chuyên dụng.
Số liệu từ cuộc khảo sát của Hội tin học TP.HCM cũng cho thấy, các
doanh nghiệp không hoàn toàn chuyên môn hoá phần mềm mà thường kinh
doanh cả phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... Vì vậy hoạt động
kinh doanh phần mềm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp cũng thường bị tranh
chấp nguồn lực với các hoạt động khác. Bên cạnh đó, sự tập trung sản xuất
và cung ứng quá mức vào một số sản phẩm phần mềm đã dẫn đến tình
trạng trùng lặp trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm phần mềm giữa
các doanh nghiệp, làm cho hiện tượng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên gay gắt. Hiện tại có khoảng 80 loại sản phẩm phần mềm
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau chủ yếu là kế toán, xây
dựng cơ bản, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông, quản lý nhân sự,
quản trị văn phòng... Trong đó, các phần mềm kế toán, quản lý công ty
được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều ngành. Cụ thể, có 83,3% số doanh
nghiệp cung cấp phần mềm quản lý cho khách hàng, 55,6% tham gia cung
cấp phần mềm kế toán, 66,7% cung cấp sản phẩm phần mềm quản trị văn
phòng.
Tuy nhiên chất lượng sản phẩm phần mềm Việt Nam mới thực sự là
điều đáng nói tới. Tính tiện dụng và khả năng thích ứng với các điều kiện
sử dụng thực tế của các phần mềm trong nước còn nhiều hạn chế. Khi sử
dụng phần mềm phát sinh khá nhiều trục trặc, trong khi dịch vụ sau bán
hàng trong cung ứng phần mềm còn rất yếu cả về số lượng và chất lượng.
Phần lớn phần mềm là các sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn giản chứ chưa có các
phần mềm hệ thống lớn với các giải pháp tổng thể. Trên thị trường phần
mềm trong nước, chưa thực sự tồn tại một phần mềm nào đủ sức cạnh
tranh về cả chất lượng và dịch vụ khách hàng với các phần mềm nhập
khẩu. Hơn thế nữa, vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam được thống kê
là cao nhất thế giới. Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
của công nghiệp phần mềm.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, thị trường phần mềm hiện tại
của Việt Nam còn rất khiêm tốn nhưng trong tương lai gần với nhu cầu tin
học hoá ở mọi ngành, mọi nghề và trước sức ép cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính các cấp sẽ
3
phải tăng cường ứng dụng tin học vào hoạt động của mình. Trước hết đó là
các ngành viễn thông, hàng không, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dầu
khí... Hiện tại theo nghiên cứu của Hội Tin học TP.HCM thị trường phần
mềm và dịch vụ trong khu vực ứng dụng cho doanh nghiệp đã chiếm
30,83%, cho khu vực quản lý Nhà nước chiếm 21,4%...
2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán
Như chúng ta đã biết một trong số các phần mềm được sử dụng
nhiều nhất và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp phần mềm
tại việt Nam là phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp quy mô dù lớn hay
nhỏ đều lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán . Với số liệu thống kế
không đầy đủ thì có khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Như vậy
có thể thấy sự phong phú của các phần mềm kế toán. Nhưng để có thể lựa
chọn được cho mình một phần mềm kế toán phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp sẽ không phải là vấn đề đơn giản. Hiện nay trên thị trường
ngoài các phần mềm kế toán do các công ty chuyên viết phần mềm của Việt
Nam viết thì còn có một số phần mềm kế toán có nguồn gốc từ Mỹ như
Solomon, Sun System, Exact Software, Peachtree Accounting… Tuy nhiên
phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn nhiều hơn các phần mềm
nước ngoài.
Nguyên nhân đầu tiên phải nói đến là giá thành. Do tận dụng nguồn
nhân lực trong nước và áp dụng các chương trình ít phức tạp nên giá thành
của các phần mềm Việt nam thấp hơn phần mềm quôc tế rất nhiều. Giá chỉ
giao động từ vài trăm đến vài nghìn USD. Đây chính là ưu điểm cạnh tranh
lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt nam dành được thị trường trong
nước. Bên cạnh đấy do giá thành không cao nên các doanh nghiệp có thể
đặt hàng để có một phần mềm phù hợp nhất với hế thống quản lý của
doanh nghiệp.
Nguyên nhân thứ hai là giao diện.Phần mềm kế toán Việt Nam sản
xuất ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chính, vì
thế giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi
cho việc khai thác thông tin và sử dụng. Các phần mềm chuyên nghiệp sản
xuất trong nước được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam nên
hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi thường
xuyên của Bộ tài chính trong hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo
cáo cũng được cập nhật nhanh hơn so với các phần mềm nước ngoài.
Nguyên nhân thứ ba là bảo trì. Công việc bảo hành, bảo trì nhanh
chóng, kịp thời. Do các chuyên viên viết phần mềm và các nhân viên
chuyển giao phần mềm đều là người Việt Nam và ở Việt Nam nên khoảng
cách địa lý không tạo ra chi phí lớn cho việc bảo hành, bảo trì. Mặt khác, giá
nhân công ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các chi phí cho người nước
ngoài mỗi khi cần các chuyên viên kinh nghiệm nên việc bảo hành, bảo trì
cũng tốn chi phí ít hơn.
4