Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương Mại Dược Phẩm ALPHA
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1.Tính Cấp Thiết Của Đề Tài
Ngày nay , khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế.Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng , phong phú và sôi động , đòi hỏi luật pháp và biện
pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát
triển . Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Do vậy
để mang lại hiệu quả kinh tế cao , đòi hỏi các Doanh Nghiệp phải hạch toán kinh
doanh một cách độc lập , tự chủ , có chính sách kinh tế cụ thể, có chiến lược
kinh doanh đúng đắn và quản lí chặt chẽ hoạt động kinh doanh của mình . Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế , hoạt động kinh doanh thương mại mở rộng và
phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nước cả về số lượng và chất lượng , mở rộng mối quan hệ trong nước và thị
trường quốc tế.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được , bởi lẽ nó theo
dõi phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hóa , nó giúp doanh nghiệp biết được thị
trường nào , mặt hàng nào mình bán hàng có hiệu quả nhất , từ đó giúp cho ban
lãnh đạo trong các doanh nghiệp có quyết định và sách lược kinh doanh đúng
đắn , kịp thời mang lại hiệu quả kinh doanh tối đa.
Cùng với loại hình kinh doanh khác Công ty CP Thương Mại Dược Phẩm
ALPHA PHÁP là Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Tính đến nay Công ty thành lập với thời gian chưa dài nhưng do Ban lãnh đạo
Công ty biết nắm bắt nhu cầu thị trường có sách lược kinh doanh đúng đắn và
coi trọng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nên Công ty
đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Nhận thức được tầm quan
trọng của nó nên em xin được chọn đề tài: “Tìm hiểu kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương Mại Dược Phẩm ALPHA
PHÁP” cho chuyên đề thực tập chuyên nghành của mình.
Em mong muốn qua một thời gian thực tập tìm hiểu tại Công ty và
những kiến thức em đã được học tại nhà trường em sẽ hiểu được sâu sắc và bổ
sung cho bản thân thêm phần kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các Doanh nghiệp thương mại nói chung và Công ty CP Thương Mại
Dược Phẩm ALPHA PHÁP nói riêng. Em cũng mong muốn qua đợt thực tập
của mình sẽ phát hiện ra những điểm mạnh trong công tác bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh để Công ty phát huy cũng như những nhược điểm để Công
ty khắc phục từ đó giúp cho hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao, uy
tín ngày càng lớn, thị trường ngày càng được mở rộng.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
-Vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế
- Tìm hiểu công tác hạch toán , kế toán trong công ty
- Nâng cao tầm hiểu biết trong thực tế
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần Thương Mại và Dược Phẩm ALPHA PHÁP
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Qua thời gian thực tập tại công ty CP Thương Mại Dược Phẩm ALPHA
PHÁP , em thấy :” Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh “ là hoạt động
chính của công ty nên em xin chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh “ làm báo cáo thực tập cho mình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : trụ sở công ty tại số 12 , lô 7, Đền Lừ , Phường Hoàng Văn Thụ ,
Quận Hoàng Mai , Hà Nội.
- Thời gian: Từ ngày 27 tháng 2 đến ngày 20 tháng 4 năm 2012. Số liệu tháng 3
năm 2012.
- Nội dung : Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh . Tại công ty CP
Thương Mại Dược Phẩm ALPHA PHÁP .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp duy vật biện chứng : mọi sự vật và hiện tượng luôn tồn tại
và phát triển trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Do vậy , nghiên cứu môn khoa
học kế toán không thể tách rời nó với các môn khoa học kinh tế khác . Nội dung
của các phương pháp này là những quy luật , những phạm trù của phép duy vật
biện chứng như : tính khách quan , tính toàn diện, tính lịch sử của vấn đề nghiên
cứu …
* Phương pháp thống kê kinh tế : Để tìm hiểu , nghiên cứu và nắm bắt được
tình hình doanh nghiệp thì việc thu thập thông tin phải nhanh , chính xác và
khoa học , sẽ phục vụ tốt và đảm bảo yêu cầu cho mục đích nghiên cứu . Để thu
thập thông tin ta có thể sử dụng các phương pháp :
+Phương pháp điều tra thống kê : Là phương pháp thu thập , ghi chép dữ liệu
ban đầu căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã được lưu trữ tại công ty ,các báo cáo
và số liệu đã lập được công bố và xây dựng chúng thành bảng kê chi tiết để viết
chuyên đề.
+ Phương pháp phỏng vấn : Là phương pháp tham khảo ý kiến của những
người có liên quan , có trách nhiệm trong việc hạch toán tiền lương và các khoản
trích nộp theo lương trong các doanh nghiệp . Có thể phỏng vấn bằng nhiều hình
thức : trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phiếu đánh giá và ghi nhận.
* Phương pháp hạch toán kế toán : Chứng từ kế toán phản ánh và ghi nhận
tính xác thực của nghiệp vụ kinh tế tại thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế. Phương pháp này biểu hiện thông qua hệ thống các chứng từ kế toán và
hình thức luân chuyển chứng từ kế toán .
* Phương pháp so sánh : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có sự
khác nhau giữa chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện được . Do vậy tiến hành
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
so sánh là một trong những cách để tìm ra nguyên nhân giữa chỉ tiêu kinh tế , xu
hướng thay đổi hay mức độ phát triển .
- Để tiến hành so sánh phải có hai điều kiện :
+ Phải có ít nhất 2 chỉ tiêu hoặc là 2 đại lượng dùng để so sánh
+ Các chỉ tiêu đại lượng khi so sánh với nhau thì phải có cùng một nội dung
kinh tế và có cùng một chỉ tiêu biểu hiện .
- Có 3 phương pháp so sánh :
+ So sánh theo thời gian : Phương pháp này giúp ta có thể biết được tốc độ
và xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ và qua các năm sản xuất
kinh doanh .
+ So sánh tương đối : Phương pháp này so sánh bằng những con số tương
đối , nó phản ánh kết cấu , mối quan hệ , tốc độ tăng trưởng và mức biến đổi của
các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh tuyệt đối : Phương pháp này cho ta biết về quy mô khối lượng
của doanh nghiệp tăng hay giảm giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của các chỉ tiêu
phân tích …Chỉ tiêu này thường được biểu hiện bằng tiền và hiện vật.
* Phương pháp phân tích : Trong thực tế thông tin về một doanh nghiệp được
thu nhập từ rất nhiều nguồn khác nhau và mỗi nguồn đó lại phục vụ cho một
mục đích khác nhau . Do vậy thông tin thu thập được phải phân loại , chọn lọc
và xử lý sao cho thông tin đó phục vụ nhu cầu phải theo trình tự, dễ hiểu , dễ
truyền đạt thông tin mà vẫn đảm bảo hiệu quả thông tin.
1.5.Kết cấu của báo cáo
Gồm 4 phần :
-Phần I : Mở Đầu
- Phần II : Đặc Điểm Công Ty CP Thương Mại Dược Phẩm ALPHA PHÁP
- Phần III : Cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán Bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
- Phần IV : Kết luận và kiến nghị
PHẦN II : ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM
ALPHA PHÁP
2.1.Tổng quan về công ty CP Thương Mại và Dược Phẩm ALPHA Pháp
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty : Công ty CP Thương Mại Dược Phẩm ALPHA PHÁP
- Trụ sở công ty : Số 12, lô 7 , Đền Lừ , Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng
Mai , Hà Nội.
- Điện thoại : 0436342213 Fax : 0436342214
- Mã số thuế : 0102643634
- Công ty CP Thương Mại Dược Phẩm Alpha Pháp được thành lập năm 2008
theo giấy phép kinh doanh số 0103022227 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội
cấp ngày 01 tháng 02 năm 2008. Vốn điều lệ là : 1.800.000.000đ. Trải qua 4
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
năm xây dựng và phát triển từ những ngày mới thành lập mọi hoạt động của
công ty đã gặp nhiều khó khăn về vốn , cơ sở vật chất , kỹ thuật … Nhưng do có
sự đổi mới ko ngừng về phương thức kinh doanh và tổ chức cán bộ, nên hiệu
quả kinh doanh của công ty ngày càng cao. Đến nay công ty đã đứng vững trên
thị trường và được nhiều người biết đến , công ty đã tự trang trải chi phí kinh
doanh và có lãi . Doanh thu ngày càng tăng , thu nhập của nhân viên trên đầu
người ngày càng cao.
2.2.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Kinh doanh các loại dược phẩm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty
2.1.3.1. Bộ máy quản lí của công ty
Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lí của công ty
( Nguồn số liệu : Phòng tổ chức hành chính )
-Giám đốc : chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
công ty , trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty .
- Phòng đảm bảo chất lượng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực phụ
trách , xây dựng hệ thống chính sách chất lượng của công ty, xây dựng tổ chức
nhân sự đảm bảo công tác quản lý chất lượng.
- Phòng tổ chức – hành chính : chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con
dấu của Công ty đảm bảo an toàn , đúng quy chế . Xử lí văn bản đến , văn bản đi
của Công ty theo đúng quy trình xử lý công văn giấy tờ . Trực tiếp và phân phối
các thiết bị văn phòng , sắp xếp kế hoạch tiếp khách , ngoại giao cho lãnh đạo
công ty hợp lý , khoa học , thực hiện các công việc liên quan khác….
- Phòng kinh doanh : chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch bán hàng cho Công
ty, xây dựng kế hoạch đào tạo cho nhân viên trong hệ thống phân phối . Phối
hợp với phòng Kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng quý và năm của
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Phßng §¶m B¶o
ChÊt Lîng
Phßng KÕ To¸n
Gi¸m §èc
Phßng Kinh
Doanh
Phßng Tổ Chức
Hµnh ChÝnh
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
công ty , giúp giám đốc nắm được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty để
có những điều chỉnh hợp lí , hiệu quả hơn.
- Phòng kế toán : Quản lý và sử dụng đúng chế độ chính sách tài chính về các
nguồn tài sản của Công ty. Xây dựng các định mức chi phí , quản lý chi tiêu của
công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh , các hợp đồng kinh tế , tín dụng , mua
sắm tài sản của công ty , kiểm tra việc thanh lý các hợp đồng kinh tế của công
ty. Tổ chức công tác hạch toán tài chính của công ty theo đúng các chuẩn mực
kế toán quy định , lập các báo cáo tài chính , cung cấp thông tin trong các báo
cáo đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng trong và ngoài công ty.
2.1.3.2. Bộ máy kế toán
Công ty CP Thương Mại Dược Phẩm ALPHA PHÁP là công ty đã đăng kí
kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành , đang áp dụng hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung. Công ty hạch toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán , một
bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán mọi phần hành kế
toán.
a. Sơ đồ
Sơ đồ 2 :
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
( nguồn số liệu : từ phòng tổ chức hành chính )
-Kế toán trưởng : chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính , kế toán , thống
kê , thông tin kinh tế trong Công ty , thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của kế
toán trưởng phù hợp với luật kế toán hiện hành , hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ , phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong phòng kế toán của
Công ty.
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Kế toán bán
hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán thuế
Kế toán công
nợ
Thủ quỹ
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế : Tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán
chi tiết lên sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo quy định. Chịu trách nhiệm
theo dõi tình hình nộp thuế của công ty.
- Kế toán bán hàng : Có nhiệm vụ lập phiếu xuất kho , báo cáo kết quả bán
hàng , báo cáo ngày ,tháng ,năm.
- Kế toán công nợ : chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ phát sinh trong
quá trình kinh doanh, tổng hợp công nợ phải thu và công nợ phải trả , lập bảng
kê và lên kế hoạch chi tiết công nợ phải thu, công nợ phải trả , đơn đốc công nợ
của khách hàng.
- Thủ quỹ : chịu trách nhiệm về quản lý tiền mặt tồn quỹ trong công ty và theo
dõi tiền gửi Ngân hàng , chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc ,
trước pháp luật về quản lý tiền mặt.
- Thủ kho : phải có trách nhiệm đối chiếu số lượng , chủng loại , chất lượng ghi
trên hợp đồng kinh tế hoặc hóa đơn khi kiểm nhận , nhận hàng vào kho. Mọi
hàng hóa vào kho đều phải có phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đều phải kịp thời,
ghi đủ các yếu tố quy định , có chữ kí của thủ kho, người giao hàng . Thủ kho
chịu trách nhiệm quản lý an toàn hàng hóa trong kho, phải bồi thường mất mát
tổn thất hàng hóa do lỗi chủ quan của mình gây ra.
b. Các chính sách kế toán hiện hành đang áp dụng tại công ty
- Kỳ kế toán năm ( Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 cùng năm dương lịch )
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán : Việt Nam Đồng ( VNĐ )
- Nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : theo tỷ giá thực tế.
- Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết
định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành chế độ kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : Nhập trước – xuất trước .
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng : Khấu hao theo đường thẳng
- Hệ thống chứng từ : Các chứng từ ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ/BTC
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng :
+ Hệ thống kế toán của công ty áp dụng theo hình thức Nhật Kí Chung
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép tính toán , kiểm tra , lập báo cáo
bằng các chương trình phần mềm kế toán VIC
-Sơ đồ khái quát trình tự hạch toán ghi sổ theo hình thức Nhật Kí Chung:
Sơ đồ 3 :
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trình Tự Ghi Sổ Theo Hình Thức Nhật Ký Chung
Chú thích :
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
-Trình tự ghi sổ : Hằng ngày ,căn cứ vào các chứng từ được dung làm căn cứ ghi
sổ , kế toán viên nhập số liệu vào chương trình phần mềm đã được cài đặt để ghi
các nghiệp vụ phát sinh. Máy tính sẽ tự động dựa vào số liệu đã được nhập vào
sổ Nhật Kí Chung để luân chuyển sang Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí chung , các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào các sổ kế toán chi tiết liên quan .
Chế độ sổ sách kế toán : Với những đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán
Nhật kí chung , số lượng sổ sách của hình thức này bao gồm : Sổ kế toán Nhật kí
chung , Sổ Cái và các sổ chi tiết.
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Sæ nhËt ký chung
Sæ C¸i
B¶ng c©n ®èi
Sè ph¸t sinh
B¶ng tæng hîp
Chi tiÕt
Chøng tõ kÕ to¸n
B¸o c¸o tµi chÝnh
Sæ nhËt ký
®Æc biÖt
Sæ chi tiÕt
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Sổ Nhật kí chung : Quản lý toàn bộ số liệu kế toán của đơn vị trong một niên
độ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào theo trình tự
thời gian. Từ Nhật kí chung làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
+ Sổ cái : Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tài
khoản.Mỗi tài khoản được mở trên một hoặc một số trang liên tiếp . Cơ sở để
ghi vào sổ cái là sổ Nhật kí chung.
+ Bảng cân đối tài khoản : Là sổ dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ
kế toán thông qua việc kiểm tra tính chính xác của các cặp số liệu trên bảng . Cơ
sở để lập bảng cân đối tài khoản là tổng số phát sinh và số dư cuối kỳ từ sổ cái.
-Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ALPHA PHÁP
2.2.1.Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm ( 2010-
2011)
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu N ăm 2010 Năm 2011
1. Doanh thu thuần 11758 16463
2.Tổng quỹ lương 623 750
3. L ợi nhuận trước thuế 916,94 1199
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng:
+Doanh thu năm 2011 đã tăng lên 4.705.000.000 tương đương với 40,02% so
với năm 2010.
+Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đã tăng lên 282.060.000 tương đương với
30,76% so với năm 2010.
Điều này cho ta thấy rằng Công ty đã có những kế sách , bước đi đúng
đắn , phù hợp với tình hình thị trường , trong thời gian tới công ty cần phát huy
hơn nữa những thế mạnh của mình.
2.2.2. Đặc điểm về lao động
Công ty CP Thương Mại Dựơc Phẩm ALPHA PHÁP là công ty vừa mới
thành lập được gần 5 năm nên số lượng lao động ko nhiều , số lượng lao động
tăng dần qua mỗi năm . Để thấy rõ sự biến động tình hình lao động của công ty,
sau đây là bảng cơ cấu về tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2010 và
2011:
Bảng cơ cấu tình hình lao động năm 2010 và năm 2011
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán
Trường CĐ CN và Kinh Tế Công Nhiệp Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Chênh
lệch
%
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
1.Đại Học 6 37,5 8 38,09 2 33,33
2.Cao Đẳng 4 25 5 23,81 1 25
3.Trung Cấp 3 18,75 4 19,05 1 33,33
4.Phổ Thông 3 18,75 4 19,05 1 33,33
Tổng 16 100 21 100 5
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy có sự thay đổi rõ rệt về tình hình lao động
. Công ty cơ cấu lao động theo trình độ. Nhìn chung số lượng lao động các cấp
bậc năm 2011 đều tăng so với năm 2010. Cụ thể :
+ Trung cấp và Phổ thông đều tăng lên 33,33% so với năm 2010
+ Cao đẳng tăng 25%
+ Bậc đại học là có sự tăng rõ rệt nhất với số lượng lao động là 2 lao động chiếm
tỉ lệ tăng cao nhất trong các bậc với 33,33%.
2.2.3. Đặc điểm tình hình cơ sở vật chất , hạ tầng
Các tài sản cố định công ty hiện có : máy in, máy tính , thiết bị, máy điều
hòa, xe ôtô camry, tủ tài liệu , máy chiếu…
2.2.4. Quy trình bán hàng
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa , tức
là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình
thành kết quả của bán hàng , trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng
và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thỏa thuận . Thông qua quá
trình tiêu thụ , nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thỏa mãn và
giá trị của hàng hóa đó được thực hiện.
Quá trình tiêu thụ hàng hóa được chia làm hai giai đoạn :
-Giai đoạn thứ nhất : Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua
hợp đồng kinh tế đã được ký . Đây là quá trình vận động của hàng hóa nhưng
chưa xác định được kết quả của việc bán hàng .
- Giai đoạn thứ hai : Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại
trên hợp đồng kinh tế , khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền . Đến đây quá
trình bán hàng kết thúc , hàng hóa được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả
kinh doanh .
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :
-Có sự thỏa thuận giữa người mua , người bán về số lượng , chất lượng
chủng loại của hàng hóa trên cơ sở hợp đồng kinh tế .
- Có sự thay đổi quyền sở hữu , quyền sử dụng hàng hóa từ người bán sang
người mua thông qua quá trình bán hàng .
SV: Nguyễn Thị Dương Lớp K4 – Kế Toán