Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tiểu luận tiền tệ 2 tổng quan về cổ phiếu đặc điểm của cổ phiếu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TIỂU LUẬN TIỀN TỆ 2 - NHÓM 1
A. KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT:
1) Tổng quan về cổ phiếu:
1.1. Lịch sử cổ phiếu:
- Phiên chợ riêng đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại địa điểm của gia đình
Vanber ở Bruges Bỉ gọi là “Sở giao dịch”.
- Giữa thế kỉ XVI một quan chức đại thần của Anh Quốc đã đến quan sát và
thiết lập một mậu dịch thị trường tại London (Anh), nơi mà sau này được gọi là
Sở Giao Dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt
được thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.
- Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành như vậy một cách
tự phát cũng tương tự ở Phaps, Hà Lan, các nước Bắc Âu, các nước Tây Âu
khác và Bắc Mỹ.
- Cho đến năm 1921, ở Mỹ khu chợ ngoài trời được chuyển vào trong nhà, Sở
Giao Dịch chứng khoán chính thức được thành lập.
1.2. Lịch sử cổ phiếu Việt Nam:
1996 là năm đánh dấu cho sự thai nghén ra đời của lịch sử chứng khoán Việt
Nam. Mở đầu là sự thành lập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam –
ngày 28/11/1996. Tuy nhiên cái thai này nằm trong bụng mẹ có vẻ hơi lâu. Đến
hẳn 2 năm sau, ngày 11/7/1998, dựa vào Nghị định số 48/CP của Chính phủ, thị
trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh. Cùng lúc này, Trung
tâm giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh cũng được thành lập.
1.3. Khái niệm cổ phiếu:
- Cổ phiếu là loại chứng khoán, được phát hành dưới dạng chứng chỉ, hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khi tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của
công ty phát hành.
1.4. Phân loại cổ phiếu:
Theo Luật doanh nghiệp 2014, dựa vào đặc điểm của cổ phiếu, thì cổ phiếu có
hai loại: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
a. Cổ phiếu phổ thông
- Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông. Người sở hữu cổ phiếu
phổ thông chính là cổ đông phổ thông. Cổ phiếu phổ thông là loại phổ biến nhất
trong các loại cổ phiếu của một công ty cổ phần.
- Cổ phiếu phổ thông không được chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi.
b. Cổ phiếu ưu đãi
- Ngoài cổ phiếu phổ thông thì công ty cổ phần có thể có cổ phiếu ưu đãi.
Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi.
- Cổ phiếu ưu đãi gồm có:
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có được số phiếu biểu quyết nhiều hơn
so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu ưu đãi sẽ biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
- Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu sẽ được công ty hoàn lại vốn góp theo
yêu cầu của người sở hữu. Hay theo điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi hoàn lại, dựa theo những đặc điểm của cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức với mức giá cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hay mức ổn định hằng năm. Cổ tức được
chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể, phương
thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu từ cổ phần ưu đãi cổ tức.
1.5. Đặc điểm của cổ phiếu:
a) Không có kỳ hạn và cũng không hoàn vốn.
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần.
Chỉ có một chiều góp vào và không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ
hạn. (Khi công ty phá sản hay giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
b) Cổ tức không ổn định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Cổ tức cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không cố định theo.
Khi doanh nghiệp làm ăn nếu phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều
hơn so với loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó
khăn hay thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc cũng có thể không có cổ tức. Khi
công ty phá sản cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại từ tài sản
thanh lý.
c) Giá của cổ phiếu biến động rất mạnh
- Giá biến động nhiều nhất ở trên thị trường thứ cấp. Do giá chịu sự tác động
của nhiều nhân tố. Nhân tố quan trọng nhất đó là kết quả kinh doanh của công
ty.
d) Có tính lưu thông
- Có tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như là một loại tài sản thực sự được
thể hiện ở trong đặc điểm của cổ phiếu. Và nếu như tính thanh khoản giúp chủ
sở hữu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết, thì tính lưu thông giúp chủ
sở hữu cổ phiếu thực hiện nhiều hoạt động như thừa kế , tặng cho để thục hiện
nghĩa vụ tài sản của mình.
e) Tính thanh khoản cao
- Cổ phiếu có khả năng dễ dàng trong việc chuyển hóa thành tiền mặt. Tuy
nhiên, tính thanh khoản cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là do kết
quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai là mối quan hệ cung – cầu trên
thị trường.
f) Tính tư bản giả
- Cổ phiếu có tính tư bản giả và tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên, cổ
phiếu không phải là tiền, nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá
của cổ phiếu cũng không phản ánh chính xác giá trị của cổ phiếu.
g) Tính rủi ro cao:
- Về mặt lý thuyết, khi đã phát hành thì cổ phiếu không đem lại rủi ro cho tổ
chức phát hành. Mà rủi ro lúc này sẽ thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên
nhân là giá trị của cổ phiếu được các nguyên nhân khách quan quyết định. Như
kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, cũng như tình hình chính trị, kinh tế
và xã hội của quốc gia, toàn thế giới…
- Hơn nữa, giá trị cổ phiếu còn ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư.
Khi gặp các thông tin không chính xác, sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư cũng
khiến cổ phiếu rủi ro nhiều hơn. Tất nhiên, rủi ro cao thường sẽ đi kèm với kỳ
vọng về lợi nhuận lớn. Điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu cho nhà đầu
tư.
1.6. Thị trường cổ phiếu
a) Thị trường phi tập trung: