Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thuyết Minh.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời mở đầu
Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết
định trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của
công nghệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực
của nghành kinh tế quốc dân, việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy
đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta.
Phát triển ngành công nghệ chế tạo máy phải được tiến hành đồng thời
với việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư các trang bị hiện đại. Việc phát
triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học.
Hiện nay trong các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng
đòi hỏi kĩ sư cơ khí và cán bộ kĩ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến
thức cơ bản tương đối rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó
để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất.
Để giúp cho sinh viên nắm vững được các kiến thức cơ bản của môn học
và giúp cho họ làm quen với nhiệm vụ thiết kế, trong chương trình đào tạo ,
đồ án môn học công nghệ chế tạo máy là môn học không thể thiếu được của
sinh viên chuyên ngành chế tạo máy khi kết thúc môn học.
Sau một thời gian tìm hiểu và với sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo
Nguyễn Anh Tiến đến nay Em đã hoàn thành đồ án môn học công nghệ chế
tạo máy Trong quá trình thiết kế và tính toán tất nhiên sẽ có những sai sót do
thiếu thực tế và kinh nghiệm thiết kế, em rất mong được sự chỉ bảo của các
thầy cô giáo trong bộ môn công nghệ chế tạo máy và sự đóng góp ý kiến của
các bạn để lần thiết kế sau và trong thực tế sau này được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngày 20 tháng 11 năm 2016
SV Nguyễn Hữu Khang.
1
Chương một
I. Phân tích chức năng làm việc và yêu cầu kỹ thuật.
I.1. Phân tích chức năng làm việc.
Bạc đỡ là một chi tiết thuộc loại chi tiết điển hình dạng bạc, được dùng
nhiều trong chế tạo máy. Chi tiết có hình ống tròn, thành mỏng, trên chi tiết
có mặt bích và có lỗ ngang 10 để dẫn dầu bôi trơn. Bạc đỡ được cố định với
thân máy bởi hai bu lông.
Chức năng chính của bạc đỡ là được dùng để đỡ các trục quay. Nhờ có
bạc đỡ, trục có vị trí nhất định trong máy và quay tự do quanh một đường tâm
đã định.
Mặt làm việc chính của bạc đỡ là mặt trong (lỗ 15). Mặt này trong quá
trình làm việc luôn tiếp xúc với trục. Ngoài ra yêu cầu về độ chính xác của
mặt ngoài (32) và độ chính xác về khoảng cách giữa hai tâm lỗ bắt bu lông
cũng hết sức quan trọng.
Điều kiện làm việc của bạc đỡ:
Trong quá trình làm việc (trục quay), bạc đỡ luôn chịu tải trọng va đập
và dao động. Mặt làm việc (15) luôn chịu ma sát và mài mòn, nhiệt độ làm
việc tương đối cao. Tuy nhiên nó không đên mức quá khắc nghiệt bởi nó được
bôi trơn trong quá trình làm việc.
I.2. Điều kiện kỹ thuật.
Với những đặc điểm về điều kiện làm việc và chức năng của bạc đỡ như
trên thì yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của bạc đỡ là độ đồng tâm giữa mặt ngoài
(32) và mặt trong (15) cũng như độ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm
lỗ. Cụ thể ta phải đảm bảo:
- Đường kính mặt ngoài (32) đạt CCX 7 : 32-0,025
.
- Đường kính lỗ (15) đạt CCX 6: 15+0,011
.
2
- Độ không đồng tâm giữa mặt ngoài và lỗ ≤ 0,15mm.
- Độ không vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ không lớn
hơn 0,2mm/100mm bán kính.
I.3. Vật liệu chế tạo.
Vật liệu chế tạo bạc đỡ là Gang xám GX15-32.
Thành phần hoá học của GX15-32:
Độ cứng C Si Mặt ngoài S P
HB 200 3,0 – 3,7 1,2 – 2,5 0,25 – 1,00 < 0,12 0,05 – 1,00
Nếu như Thép là kim loại có cơ tính tổng hợp cao, có thể chịu tải trọng
rất nặng, độ bền cao và độ dai va đập. Thì, gang lại là vật liệu có cơ tính
không cao, độ bền thấp, độ dẻo và độ dai va đập thấp, có thể coi là vật liệu
giòn. Tuy vậy với bạc đỡ làm việc trong điều kiện không quá khắc nghiệt, mặt
làm việc luôn chịu ma sát và mài mòn thì gang xám lại có ưu điểm: trong
gang xám có thành phần Grafit có khả năng tự bôi trơn nên làm tăng tính
chống mài mòn. Hơn nữa, gang là vật liệu khá rẻ, dễ gia công cắt gọt bởi phoi
là phoi vụn (do sự có mặt của Grafit), là vật liệu có tính chảy loãng cao, rất
thích hợp cho phương pháp chọn phôi là phôi đúc. Nếu chọn được phương
pháp đúc hợp lý sẽ nâng cao được cơ tính của vật liệu.
II.Xác định dạng sản xuất.
Số lượng chi tiết:
Yêu cầu sản lượng hàng năm là N1= 10000 chiếc/năm.
số chi tiết sản xuất hàng năm:
Trong đó:
3
- N1: sản lượng hàng năm; N1=10000chiếc/năm.
- M: số chi tiết trong một sản phẩm; m=1.
- : số chi tiết phế phẩm; =5%.
- : số chi tiết sản xuất thêm để dự trữ; =5%.
(chi tiết).
Trọng lượng chi tiết:
Q=V.
: trọng lượng riêng; với Gang: =7,4(Kg/cm3
).
V: thể tích chi tiết.
V=V1+V2
V1:Thể tích phần mặt bích: V1= 40772,5 (mm3
)
V2:Thể tích phần trụ dài: V2= 72129,5 (mm3
)
V= 40772,5 + 72129,5 = 112902 (mm3
) = 0,1129 (cm3
).
Q= 0,1129 . 7,4 =0,83546 (kg) < 4 (Kg).
Theo bảng 2 (trang13-hướng dẫn thiết kế đồ án CNCTM-Trần Văn
Địch.2000):
- Số lượng chi tiết sản xuất trong một năm: N=11035 (chi tiết).
- Trọng lượng chi tiết: Q=0,83546(kg) < 4 (kg)
Dạng sản xuất là dạng sản xuất hàng loạt lớn.
Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc quy định kết cấu của chi tíêt.
III. Phân tích tính côngnghệ trong kết cấu của chi tiết.
Tính công nghệ trong kết cấu là những đặc điểm về kết cấu cũng như
những yêu cầu kỹ thuật ứng với chức năng làm việc của chi tiết gia công. Nó
4