Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thủy văn cơ sở dữ liệu quan hệ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
52(4): 56 - 59 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
1
THỦY VÂN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bùi Thế Hồng, Nguyễn Thị Thu Hằng (Viện Công nghệ Thông tin)
Lưu Thị Bích Hương (Đại học Sư Phạm Hà Nội 2)
Tóm tắt
Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một kết quả nghiên cứu về kỹ thuật thủy vân hiệu quả sử dụng
các bit ít ý nghĩa nhất (LSB) của một số giá trị thuộc tính và tiến hành thử nghiệm, đánh giá thuật toán đã
cài đặt đối với một số phép toán cập nhật và tấn công thông thường trên cơ sở dữ liệu. Các kết quả thử
nghiệm cho thấy, thuật toán thủy vân cơ sở dữ liệu dựa vào các LSB là bền vững đối với các tấn công
thêm và bớt các bộ nhưng không bền vững đối với các tấn công sửa đổi các giá trị thuộc tính.
I. Giới thiệu
Bảo vệ bản quyền, nhận thực thông tin, nhận
dạng các đặc trưng duy nhất của dữ liệu quan hệ
hiện đang là một nhu cầu cấp thiết và là thách thức
mới đối với các kỹ thuật thuỷ vân trên cơ sở dữ
liệu quan hệ. Việc quản lý bản quyền các dữ liệu
quan hệ bằng thuỷ vân đã và đang trở thành một
chủ đề quan trọng trong các nghiên cứu về cơ sở
dữ liệu. Thuỷ vân các dữ liệu quan hệ có những
thách thức kỹ thuật đáng kể và có các ứng dụng
thực tế có ý nghĩa xứng đáng được quan tâm thích
đáng từ phía cộng đồng những người nghiên cứu
cơ sở dữ liệu.
Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một kết
quả nghiên cứu về kỹ thuật thủy vân sử dụng các
bit ít ý nghĩa nhất (LSB) của một số giá trị thuộc
tính và tiến hành thử nghiệm, đánh giá thuật toán
đã cài đặt đối với một số tấn công thông thường
trên cơ sở dữ liệu.
II. Kỹ thuật thuỷ vân sử dụng các bít ít ý nghĩa
nhất
Các bít ít ý nghĩa nhất (LSB – Least
Significant Bits) ở đây là các bít ở bên phải nhất
của một chuỗi bít. Ví dụ, trong chuỗi bít 1110 thì
bít ít ý nghĩa nhất là 0, hoặc với số bít ít ý nghĩa
nhất là 3 thì số bít ít ý nghĩa nhất trong chuỗi bít
1000101 là 101.
Kỹ thuật LSB này chỉ đánh dấu các thuộc tính
kiểu số và giả thiết là các thuộc tính được đánh
dấu này có thể chấp nhận những thay đổi nhỏ ở
một số giá trị và những thay đổi nhỏ này không lộ
rõ. Tất cả các thuộc tính số của một quan hệ không
nhất thiết đều phải được đánh dấu. Người chủ của
dữ liệu này sẽ quyết định thuộc tính nào là phù
hợp cho việc đánh dấu.
Việc đánh dấu ở đây tức là chọn ra các bộ, các
thuộc tính và các giá trị tương ứng với các bộ, các
thuộc tínhđó. Sau đó, ta sẽ thay đổi các bít ít ý
nghĩa nhất của giá trị đó. Những thay đổi này sẽ
tạo thành thuỷ vân.
Ý tưởng cơ bản của kỹ thuật này là đảm bảo tại
một số vị trí bít của một số thuộc tính trong một số
bộ có chứa các giá trị nhất định. Các bộ, các thuộc
tính trong một bộ, các vị trí bít trong một thuộc
tính và các giá trị bít nhất định này đều phải được
xác định một cách chính xác và logic dưới sự kiểm
soát của một khoá bí mật K của chủ nhân quan hệ.
Mẫu bít này sẽ hình thành ra thuỷ vân. Chỉ duy
nhất chủ nhân của khoá bí mật mới có thể tìm lại
được thuỷ vân với xác suất cao.
1.Mô hình thuỷ vân
Giả sử có một quan hệ R với lược đồ R(P, A0 , .
. . , Av-1), trong đó P là thuộc tính khoá chính, A0 , .
. . , Av-1 là
thuộc tính đều có thể được chọn để
thuỷ vân. Chúng đều là các thuộc tính kiểu số và
các giá trị của chúng có tính chất là những thay đổi
ở
bít ít ý nghĩa nhất của chúng đều không cảm
nhận được. Ký hiệu r.Ai là giá trị của thuộc tính Ai
trong bộ
r R .
là một tham số điều khiển xác định số các bộ
cần được đánh dấu,
. Người ta có thể cân
đối
với
để xác định mức độ của các sai số
được sinh ra trong các giá trị của một thuộc tính.
Nếu ít bộ hơn được đánh dấu thì có khả năng phải
đưa vào những thay đổi lớn hơn trong các giá trị
của các thuộc tính được đánh dấu.