Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng lao động công nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Tp. Hồ Chí Minh và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ÊÊÊ
HUỲNH THỊ THU SƯƠNG
THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG CÔNG NHÂN TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
CHUYÊN NGÀNH: NGOẠI THƯƠNG
MÃ SỐ : 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. VÕ THANH THU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2005
-2-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cần thiết của đề tài
Nguồn nhân lực cùng với các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực kinh tế, nguồn lực xã hội có
ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế. Trong các nguồn
lực trên thì nguồn nhân lực có vai trò hàng đầu trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu tất yếu
khách quan trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam cũng như vùng, địa
phương và các cấp ngành. Chỉ trên cơ sở một nguồn nhân lực có chất lượng chúng ta mới có thể
đạt được những mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 mà Đảng đã
đề ra: “Phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững, con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự phát triển…” hay tại
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng tái khẳng định “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa”.
Khác với tình hình chung của cả nước, tại TP. HCM các ngành sản xuất công nghiệp
truyền thống đang giảm dần cả về quy mô, hiệu quả đồng vốn, giá trị sản xuất cũng như tốc độ
tăng trưởng. Do đó yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế ở Thành phố có đặc điểm
khác so với tình hình chung. Nghĩa là trên phạm vi địa bàn Thành phố công nghiệp hoá, hiện đại
hoá không phải là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đưa giá trị sản phẩm các ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng sản phẩm xã hội, chuyển đại bộ phận lao
động sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề khác mà chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu nội bộ
các ngành công nghiệp, đồng thời phát triển mới các ngành công nghiệp hiện đại và phát triển
mới các ngành dịch vụ cao, trong đó tiêu điểm từ nay đến năm 2020 là phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao. Để đáp ứng yêu cầu đó thì phát triển nguồn nhân lực phải là quá trình
biến đổi về số lượng và chất lượng cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Phải hiểu rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững cần có hàng loạt các
yếu tố tổng hợp song yếu tố cơ bản nhất đó là vốn và lao động – hai yếu tố có ý nghĩa quyết định
mà bất kỳ quốc gia nào cũng huy động ngay từ quốc gia mình và từ bên ngoài vào. Thật vậy,
ngoài “nội lực” hiện Thành phố rất cần nguồn “ngoại lực” bổ sung vào giúp cho quá trình “cất
cánh” nhanh và bền vững, nguồn “ngoại lực” đó chính là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và có thể khẳng định rằng nguồn vốn FDI ngày càng không thể thiếu trong chiến lược
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
-3-
Trong thời gian qua bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thu hút, định hướng, quản
lý và sử dụng FDI trên địa bàn TP.HCM xét trong phạm vi các Khu chế xuất/Khu công nghiệp –
mô hình thu hút đầu tư phổ biến và hiệu quả nhất không thể thiếu trong quy hoạch phát triển
kinh tế cũng như tiếp nhận những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất để có thể bắt nhịp và theo
kịp các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đối với Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Tuy
nhiên hoạt động thu hút đầu tư trên thực tế vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót nhất định mà biểu
hiện rõ nhất là tình trạng giảm sút về vốn FDI, hoặc các dự án FDI có quy mô vốn vừa và nhỏ,
chủ yếu từ các nước Châu Á với công nghệ trung bình hoặc dưới mức trung bình và tập trung
vào những ngành thâm dụng lao động. Trước tình hình này cùng với nhiều diễn biến phức tạp và
bất bình thường khác đòi hỏi các nhà làm chính sách Việt Nam nói chung và Thành phố nói
riêng phải có sự tổng kết, nhận định đầy đủ và chính xác hơn để trên cơ sở đó nhận diện các
nguyên nhân và các hạn chế nhằm giải quyết triệt để và có hiệu quả về bài toán thu hút vốn FDI.
Do vấn đề được đặt ra có tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng quyết định sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế một cách bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã mạnh dạn chọn
đề tài “Thực trạng lao động công nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Thành
phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp phát triển nguồn lao động công nhân nhằm tăng
cường thu hút vốn FDI” làm nội dung nghiên cứu chính của đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu và kết quả kỳ vọng của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra những nguyên nhân tác động đến hiệu quả,
chất lượng, quy mô của việc thu hút FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó xác định và tập
trung phân tích nhân tố thực trạng nguồn lao động công nhân đã và đang được sử dụng tại các
doanh nghiệp FDI trong các Khu chế xuất, Khu công nghiệp cũng như mối quan hệ giữa chất
lượng lao động công nhân và hiệu quả thu hút vốn FDI của mô hình này.
Trên cơ sở thực tiễn đó, tác giả đề xuất một số giải pháp mang tính đồng bộ, có căn cứ
khoa học đóng góp cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách của địa phương tham
khảo vận dụng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm hiện thực hoá
Thành phố trở thành một trung tâm hàng đầu của Việt Nam trên mọi lĩnh vực đúng với tiềm
năng vốn có.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu nguồn lao động công nhân đã và
đang làm việc trong các Khu chế xuất (KCX), Khu công nghiệp (KCN) Thành phố (không tính
đến trường hợp của các khu công nghệ cao) trong mối quan hệ mật thiết đến đặc điểm hoạt động
của các doanh nghiệp FDI tại đây.
-4-
Phạm vi nghiên cứu dựa trên những tài liệu, số liệu thống kê công bố và tổng hợp được từ
Cục Thống kê Thành phố, Tổng cục Thống kê và đặc biệt bám sát vào số liệu thu thập được từ
Phòng Quản lý Đầu tư, Phòng Quản lý Lao động và Trung tâm Dịch vụ Việc làm trực thuộc Ban
quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh tính đến hết năm 2004.
4. Điểm mới của đề tài
Vấn đề đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho một vùng kinh tế trọng
điểm nào đó phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong một giai đoạn nhất định cũng
đã được rất nhiều học giả, tác giả đề cập đến chẳng hạn như các công trình của TS. Trương Thị
Minh Sâm và tập thể tác giả về vấn đề Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp hoá cho vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, Nguyễn Thị Hồng và tập thể tác giả về Vấn đề di dân - Những nẻo
đường về Thành phố, TS. Nguyễn Thị Cành và tập thể tác giả về Thị trường lao động TP.HCM
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và kết quả điều tra doanh nghiệp về nhu cầu lao động,...
Tuy nhiên điểm mới của đề tài này là nội dung nghiên cứu đi sâu vào mảng thực trạng lao động
công nhân (lao động trực tiếp) đã và đang được sử dụng trong phạm vi các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố HCM có ảnh
hưởng như thế nào đến hiệu quả thu hút FDI của địa phương. Các phân tích và nhận định được
tác giả luận văn trình bày một cách đầy đủ, khoa học, đi từ chi tiết đến tổng hợp nhằm giúp cho
người đọc nhận diện một cách đầy đủ về lao động công nhân ngay tại các KCX, KCN của TP, từ
đó có những giải pháp và biện pháp khắc phục thiết thực và kịp thời.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Sử dụng chủ yếu phương pháp mô tả, chuỗi thời gian, phân tích định lượng và định tính,
phân tích hệ thống, so sánh đối chiếu.
Ngoài ra có dùng thêm phương pháp điều tra, chuyên gia để dự báo, định hướng, kế thừa
có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu tham khảo có liên quan đến đề tài.
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 69 trang, ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung chính đề tài bao gồm ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Đề cập đến những lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế
giới và Việt Nam; các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và việc phát triển nguồn nhân lực trong đó
nhấn mạnh đến ba nhân tố là thể lực, trí lực và nhân tố tổng hợp như về tâm sinh lý của người
-5-
lao động. Tác giả nêu lên vai trò của nguồn nhân lực cũng như của khu vực kinh tế FDI trong
việc quyết định sự tăng trưởng và phát triển bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó
chứng minh mối quan hệ đồng biến giữa chất lượng nguồn nhân lực với việc thu hút tăng cường
nguồn vốn FDI.
Chương 2. Thực trạng nguồn lao động công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất Thành phố Hồ Chí Minh
Nêu lên thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại KCX/KCN tại TP. HCM trong
thời gian qua, những điểm tích cực và những mặt còn hạn chế. Đồng thời phân tích thực trạng
lao động công nhân làm việc tại đây thông qua việc đặt chúng trong mối quan hệ ba bên: nhà
nước, doanh nghiệp và bản thân người lao động. Kết quả chỉ ra rằng chất lượng và số lượng của
nguồn lực này có ý nghĩa quan trọng trong việc có thể tăng cường thu hút vốn FDI nhiều hay ít,
hiệu quả hay không hiệu quả.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn lao động công nhân nhằm tăng
cường thu hút có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trên cơ sở thực trạng đã đề cập chi tiết ở chương 2, tác giả giới thiệu một số bài học kinh
nghiệm của các nước trong khu vực về việc phát triển nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Thêm vào đó luận văn cũng dựa trên những quan điểm và định hướng của Thành
phố cũng như của Ban Quản lý các KCX/KCN TP.HCM làm cơ sở khoa học cho việc đề ra
những giải pháp thiết thực trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động công nhân nhằm tăng
thu hút vốn FDI với kỳ vọng những giải pháp đề ra có thể áp dụng được trong thực tế hoạt động
của các KCX, KCN hiện nay và trong chặng đường tới.
Thành phố Hồ Chí Minh, 10/2005
Huỳnh Thị Thu Sương
-6-
BẢNG CHỈ DẪN
TRA CỨU CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1. Tình hình thu hút vốn FDI tại TP.HCM toàn giai đoạn 1988-2004
Bảng 2. Thu hút FDI tại TP.HCM giai đoạn 1988-2004 theo ngành
Bảng 3. Đóng góp của FDI trong ngành công nghiệp của TP. HCM
Bảng 4. Đóng góp của FDI trong kim ngạch xuất khẩu của TP. HCM
Bảng 5. Đóng góp của FDI trong GDP của TP. HCM giai đoạn 2001 – 2004
Bảng 6. Đóng góp từ khu vực FDI trong thu ngân sách của TP.HCM 2001 - 2004
Bảng 7. Số lượng lao động sản xuất công nghiệp trong khu vực FDI 2001-2004
Bảng 8. Thu nhập bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp FDI
Bảng 9. Các KCX, KCN trên địa bàn TP.HCM tính đến 31/12/2004
Bảng 10. Kết quả thu hút FDI vào các KCX, KCN từ 1993 đến 31/12/2004
Bảng 11. FDI vào KCX, KCN theo khu vực đến tháng 12/2004
Bảng 12. FDI vào KCX, KCN theo ngành tính đến tháng 12/2004
Bảng 13. Số lượng lao động đang làm việc trong các KCN/KCX tại TP. HCM
Bảng 14. Tỷ lệ lao động nữ qua các năm
Bảng 15. Tỷ trọng các loại lao động tại các KCN/KCX TP. HCM tính đến 31/12/2004
Bảng 16. So sánh cơ cấu đào tạo nghề nghiệp
Bảng 17. Đặc điểm lao động được tuyển dụng vào các KCN/KCX tại TP. HCM
Bảng 18. Tình hình lao động theo ngành nghề trong KCN, KCX tính đến hết năm 2003
Bảng 19. Đặc điểm lao động đã qua đào tạo trong các KCN/KCX trên địa bàn TP
Bảng 20. Đặc điểm lao động phổ thông trong các KCN/KCX trên địa bàn TP. HCM
Bảng 21. Số vụ đình công chia theo loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
Bảng 22. Tỷ lệ lao động chưa được khám sức khoẻ định kỳ trong doanh nghiệp FDI
Bảng 23. Tình hình tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp tại các KCN/KCX TP
Bảng 24. So sánh giá nhân công của Việt Nam và một số nước trên thế giới
Bảng 25. Dự báo quy mô và cơ cấu lực lượng lao động của TP.HCM
Bảng 26. Dự báo nhu cầu lao động chung cho các KCX, KCN TP. HCM
Bảng 27. Dự báo nhu cầu lao động cho các nhà máy tại các KCX, KCN TP. HCM
Bảng 28. Dự báo nhu cầu lao động cho các KCX, KCN giai đoạn 2005-2010
Bảng 29. Dự báo nhu cầu lao động đã qua đào tạo cho các KCX, KCN TP. HCM
10
11
11
12
13
13
14
14
17
18
19
20
23
23
25
26
26
27
28
29
32
35
37
43
50
51
51
52
52
-7-
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam
Á
CEPT Common Effective Preferential Tariff Chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung
CPI Consume Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
FDI Foreign Direct Invesment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ILO International Labour Office Tổ chức Lao động Quốc tế
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
HEPZA Ho Chi Minh City Export Processing
Zone Authority
Ban Quản lý Khu chế xuất Thành
phố Hồ chí Minh
HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người
MNC Multinational Cooperation Công ty đa quốc gia
NIC Newly Industrial Country Nước công nghiệp mới
PPP Partial Purchasing Power Ngang giá sức mua
TNC Transnational Cooperation Công ty xuyên quốc gia
UNDP United Nation Development Program Chương trình phát triển của Liên
Hiệp Quốc
-8-
MỤC LỤC
Trang
Bảng chỉ dẫn tra cứu các bảng số liệu, sơ đồ, biểu đồ
Danh mục từ viết tắt
Lời mở đầu
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Những lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
1.1.1.1. Theo nghĩa rộng
1.1.1.2. Theo nghĩa hẹp
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và việc phát triển nguồn nhân lực
1.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh gía chất lượng nguồn nhân lực
1.1.2.2. Về các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển nguồn nhân lực
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
sử dụng cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCX, KCN
1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Cung cấp vốn đầu tư cho sự tăng trưởng kinh tế
1.3.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.3.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
1.3.4. Đóng góp vào giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
1.3.5. Đóng góp vào ngân sách
1.3.6. Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội cho người lao động.
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG CÔNG NHÂN TRONG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT TẠI TP. HCM
2.1. Giới thiệu về các Khu công nghiệp/Khu chế xuất
2.1.1. Tổng quan về khu công nghiệp, khu chế xuất TP. HCM
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và những tồn tại của khu công nghiệp/khu chế xuất
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động
2.1.2.2. Những hạn chế của KCN/KCX dưới góc độ thu hút FDI
2.2. Thực trạng lao động công nhân tại các Khu công nghiệp/Khu chế xuất TP.
HCM
2.2.1. Về số lượng lao động
1
1
1
1
1
2
2
5
7
9
10
11
12
12
13
13
15
16
16
16
19
19
21
22
22