Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
MIỄN PHÍ
Số trang
75
Kích thước
370.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1166

Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, qua bao thăng trầm và biến đổi,

đường lối đổi mới của Việt Nam đã thực sự đi vào thực thi. Có thể nói,

chính sách đổi mới về kinh tế đã thành công trong việc giúp nền kinh tế

nước ta vượt qua thời kỳ lạm phát không kiềm chế được và khôi phục cân

bằng kinh tế vĩ mô. Kể từ đó, Chính phủ đã chuyển dịch những ưu tiên

hàng đầu của mình vào điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Đặc biệt, xây dựng

và thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, tăng cường quản lý

Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, góp phần phát triển nền kinh

tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường là một chủ trương lớn

của Đảng và Nhà nước ta. Cách quản lý kinh tế và hoạt động Ngân hàng

bằng cơ chế kế hoạch hoá tập trung sẽ được thay thế dần bằng sự vận hành

một chính sách tiền tệ linh hoạt dựa trên nền tảng một thị trường tài chính

phát triển. Để thực hiện tốt chính sách tiền tệ, chúng ta cần nghiên cứu

chính sách tiền tệ trên cơ sở một loạt các vấn đề về lý luận chung, về chính

sách tiền tệ, kinh nghiệm chính sách tiền tệ một số nước, thực trạng chính

sách tiền tệ ở Việt Nam. Do đó bài tiểu luận này với những nghiên cứu ban

đầu về chính sách tiền tệ xin được đưa ra những tổng kết ban đầu về chính

sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong

những năm gần đây.

Bài tiểu luận có hai phần:

Phần A: Lý luận chung về chính sách tiền tệ. Phần này nghiên cứu sơ

qua về cơ sở, khái niệm, mục tiêu, công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời

cũng nêu khái quát các con đường tác động của chính sách tiền tệ, sự phối

hợp chính sách tiền tệ và tài chính. Đặc biệt, phần này cũng tổng kết kinh

nghiệm về việc thực thi chính sách tiền tệ ở một số nước.

- 1 -

Phần B: Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Phần này

sẽ khái quát những đặc điểm của chính sách tiền tệ, mục tiêu chính sách

tiền tệ ở Việt Nam trong thập kỷ 90. Từ đó đánh giá những thành tựu, tồn

tại của chính sách tiền tệ và đề ra những giải pháp định hướng chính sách

tiền tệ trong thời gian tới.

Bài viết của em còn nhiều hạn chế, thiếu sót do thời gian không

nhiều và tài liệu tham khảo còn hạn chế. Vậy em rất mong được sự hướng

dẫn và giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn tiền tệ, đặc biệt là sự hướng

dẫn của cô Tô Kim Ngọc để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn, sâu sắc

hơn.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô đã tận tình giảng

dạy trong thời gian vừa qua cũng như sự giúp đỡ tận tâm của cô giáo hướng

dẫn.

- 2 -

TÓM TẮT NỘI DUNG

Chúng ta biết rằng, chính sách tiền tệ bắt đầu thâm nhập vào Việt

Nam vào những năm đầu của thập kỷ 90. Do đó, những vấn đề chung về lý

luận và thực tiễn về chính sách tiền tệ vẫn còn nhiều mới mẻ.

Bài tiểu luận này nghiên cứu về những vấn đề chung về chính sách

tiền tệ và thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Trên tinh thần đó, nội

dung cơ bản của đề tài nghiên cứu được tóm tắt như sau:

Trước hết, ta bàn về những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ.

Chính sách tiền tệ là một bộ phận hợp thành của toàn bộ chính sách kinh tế

bao gồm cả chính sách ngân sách, chính sách thu nhập, giá cả và những

chính sách cơ cấu.

Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, nó là

tổng hoà các mối quan hệ mà NHTW thông qua các hoạt động của mình để

tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông nhằm phục vụ cho việc thực

hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Việc tác

động này được thực hiện qua 3 kênh: Giá cả, tài sản, tín dụng. Mặc dù vậy,

để thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, người ta thường kết hợp chính

sách tiền tệ và chính sách tài chính để tạo sự phối hợp hài hoà, đạt được

hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, trong bài tiểu luận này cũng đề cập đến việc

thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả được đúc kết từ các nước có hệ thống

Ngân hàng và thị trường tài chính phát triển.

Thứ hai, thực tiễn Việt Nam: Việt Nam chúng ta đang trên con

đường đổi mới kinh tế, đặc biệt là cải cách hệ thống Ngân hàng. Do đó,

việc thực thi chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng cùng với công cụ

trực tiếp hạn mức tín dụng, trong những năm đầu thập kỷ 90, Việt Nam đã

bắt đầu trú trọng nhiều hơn đến việc sử dụng công cụ gián tiếp như: Dự trữ

bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu. Nghiệp vụ thị trường mở cũng vừa mới ra

đời. Việt Nam M2- làm mục tiêu trung gian. Qua các công cụ của mình,

- 3 -

ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều tiết nhằm ổn định đồng tiền và bảo

đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Với chính sách tiền tệ như trên, bước đầu

Việt Nam đã hạn chế được mức cung tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định giá

cả. Mặc dù vậy chính sách tiền tệ ở Việt Nam còn tồn tại đó là việc chưa

xác định rõ ràng mối liên hệ giữa mục tiêu trung gian (M2) và mục tiêu lãi

suất, chính sách về lãi suất còn nhiều bất cập, công cụ còn mang nặng tính

hành chính chưa thực tế cho lắm. Nghiệp vụ thị trường mở ra đời chưa phát

huy được hiệu quả mạnh mẽ. Trong thời gian cần xây dựng chính sách tiền

tệ độc lập, tương đối của ngân hàng Nhà nước, chú trọng phát triển thị

trường tài chính.

Trong bài tiểu luận này em xin đưa ra một số nội dung về đề xuất

giải pháp về chính sách tiền tệ ở Việt Nam, định hướng tới năm 2005.

PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:

1. Khái niệm:

Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô, mà

trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát

khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt các mục tiêu về giá cả và việc làm.

Chính sách tiền tệ suy cho cùng là hướng đến mục tiêu đã định ra của một

nền kinh tế. Vì vậy, để hiểu rõ tại sao khi NHTW điều tiết mức cung tiền tệ

nó thực sự điều tiết kinh tế vĩ mô.

2. Cơ sở của chính sách tiền tệ:

Cơ sở khoa học về mối liên hệ sản lượng, thu nhập và sản lượng

cung ứng đã được nhà kinh tế học Milton Friedman rút ra từ thực tiễn khảo

sát hơn 80 năm của kinh tế Hoa Kỳ. Milton đã khẳng định: “Sự thay đổi

cung ứng tiền có tác động mạnh mẽ đến sản lượng, thu nhập và giá cả trong

khoảng thời gian dài hàng năm. Và nó đã tác động nhanh chóng đến lãi

suất, tổng cầu (AD) và sản lượng trong thời gian ngắn 1 năm trở lại”.

- 4 -

Qua đồ thị a, ta thấy đường cung (AS) của NHTW là MSo tương ứng

với nhu cầu tiền là đường MDo. Tại điểm cân bằng Eo của thị trường tiền

tệ, ta có mức cung tiền là Mo, ứng với lãi suất là io. Mức lãi suất io, ta có

được mức đầu tư Io, tổng cầu ADo trên các đồ thị sau:

i i

MS1 MS0

i1 i1

MDo

I0 I0

0 M1 M0 M 0 I1 I0 I

AD P AS

AD1

AD0 P1 E1

E0 AD1

P0

AD0

0 Y0 Y1 Y 0 Y0 Y1 Y

b1 b2

Chẳng hạn, để hạn chế lạm phát, NHTW quyết định hạn chế mức

cung tiền. Đường MSo sẽ dịch chuyển sang trái đến MS1. Trong khi đó

MD0 hầu như không thay đổi trong thời gian ngắn. Điều đó dẫn đến tình

trạng cung tiền nhỏ hơn cầu tiền, tiền tệ khan hiếm, lãi suất tăng và hệ quả

tất yếu của lãi suất tăng sẽ là đầu tư giảm do chi phí cho việc đầu tư quá

cao. Hơn thế nữa, đầu tư lại là một thành phần của tổng cầu.

AD = C + I + G + Nx

- 5 -

Do đó AD giảm, kéo theo sản lượng giảm, sản xuất có chiều hướng

bị thu hẹp lại, thất nghiệp tăng, giá cả giảm xuống, nền kinh tế rơi vào tình

trạng suy thoái.

Ngược lại, khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho

người tiêu dùng và nhà sản xuất có nhiều tiền hoặc không mấy khó khăn

tốn kém để có tiền. Điều này sẽ kích thích họ tiêu dùng cho đầu tư. Sự gia

tăng tiêu dùng và đầu tư làm cho sản xuất liên tục được mở rộng. Như vậy,

việc cung ứng tiền là một sức mạnh đầy quyền lực của NHTW. Điều tiết

mức cung tiền đó có nghĩa là NHTW đã bắt đầu điều tiết nền kinh tế bằng

cách tạo ra sự biến động về tiền tệ mở rộng hay thu hẹp các nhà quản lý có

thể tác động gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế và hướng dẫn nhu cầu tiền

tệ của nền kinh tế. Đó chính là bản chất của chính sách tiền tệ.

3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW

Các NHTW của mỗi quốc gia trên thế giới đều hoạt động với một

mục tiêu giống nhau trong việc điều tiết kinh tế và mức cung tiền tệ. Hệ

thống mối quan hệ giữa các mục tiêu và công cụ để thực hiện mục tiêu đó

sẽ được cụ thể hoá bằng sơ đồ dưới đây

Cộng cụ điều

tiết NHTW

Mục tiêu hoạt

động:

Mục tiêu

trung gian:

Mục tiêu cuối

cùng:

- Nghiệp vụ

thị trường

mở

- Chính sách

tái chiết

khấu

- Dự trữ bắt

buộc

- Tổng

lượng dự

trữ

- Lãi suất

liên ngân

hàng

- Mức cung

tiền

- Lãi suất

- Sản lượng

- Giá cả

- Công ăn

việc làm

Hoạt động điều tiết Mục tiêu

Trung gian

Mục tiêu

hoạt động

3.1. Công cụ của chính sách tiền tệ :

3.1a) Công cụ trực tiếp

- 6 -

Nếu như công cụ gián tiếp tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động

của chính sách tiền tệ thì công cụ trực tiếp tác động trực tiếp vào khối

lượng tiền trong lưu thông - một trong những mục tiêu trung gian của

NHTW, cụ thể là công cụ hạn mức tín dụng. Công cụ này được áp dụng ở

nhiều NHTW cho đến nay như NH Nhật bản, Pháp , Hàn quốc..

Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà các ngân hàng

buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.

Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng định hướng cơ cấu kinh tế tổng

thể, nhu cầu tài trợ các đối tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn

của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng

thời gian nhất định. Có thể nói, trong những trường hợp đặc biệt, công cụ

trực tiếp này có giá trị hữu ích.

Thứ nhất, trong một nền kinh tế có lạm phát cao, NHTW sẽ kiểm

soát các khoản vay lớn của NHTG, hạn chế cho vay tiêu dùng, cho vay trả

chậm hoặc cho vay cầm cố. Như vậy, thông qua hạn mức tín dụng, NHTW

sẽ khống chế trực tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng.

Thứ hai, trong trường hợp nền kinh tế có thị trường tiền tệ chưa phát

triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động, với lãi suất

hayNHTW không có khả năng khống chế và kiểm soát lượng vốn khả dụng

của hệ thống NHTM thì hạn mức tín dụng sẽ là cứu cánh cho NHTW trong

việc điều tiết mức cung tiền.

Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế; hiệu qủa của công cụ này

không cao bởi vì nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngược lại với sự biến động

của thị trường tín dụng. Công cụ hạn mức tín dụng có thể đẩy lãi suất lên

qúa cao hoặc làm giảm khả năng cạnh tranh của NHTM. Sử dụng nguồn

vốn trong trường hợp NHTW cấp vốn theo một định hướng nào đó, không

biết cho cụ thể ai vay, chỉ cho vay, ai được vay. Do vậy không tốt đối với

Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

3.1.b) Công cụ gián tiếp:

- 7 -

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!