Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
99
Kích thước
28.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
940

Thủ tục xác định phần quyền sở hữu tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH TUẤN

THỦ TỤC XÁC ĐỊNH PHẦN QUYỀN SỞ HỮU

TÀI SẢN CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN

TRONG KHỐI TÀI SẢN CHUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

THỦ TỤC XÁC ĐỊNH PHẦN QUYỀN SỞ HỮU

TÀI SẢN CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN

TRONG KHỐI TÀI SẢN CHUNG

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Định hướng ứng dụng

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Vĩnh Châu

Học viên: Lê Minh Tuấn

Lớp: Cao học Luật, Bình Thuận khóa 2

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Thủ tục xác định phần quyền sở hữu tài sản

của người phải thi hành án trong khối tài sản chung” là công trình nghiên cứu khoa

học do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình từ Tiến sĩ Lê Vĩnh Châu.

Những tài liệu, thông tin không thuộc ý tưởng của tác giả được trích dẫn đầy đủ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết quả nghiên

cứu trong Luận văn.

Tác giả

Lê Minh Tuấn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT

1 Bất động sản BĐS

2 Bộ luật dân sự BLDS

3 Bộ luật tố tụng dân sự BLTTDS

4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ

5 Giấy chứng nhận quyền sở hữu GCNQSH

6 Quyền sử dụng đất QSDĐ

7 Tòa án nhân dân TAND

8 Thi hành án THA

9 Thi hành án dân sự THADS

10 Viện kiểm sát nhân dân VKSND

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƯƠNG 1. THỦ TỤC XÁC ĐỊNH PHẦN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN TRONG KHỐI TÀI SẢN CHUNG NGOÀI

TOÀ ÁN .....................................................................................................................8

1.1. Thủ tục áp dụng trong trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia

tài sản chung........................................................................................................10

1.2. Thủ tục áp dụng trong trường hợp Chấp hành viên xác định phần

quyền sở hữu tài sản của người phải thi hành án............................................16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................24

CHƯƠNG 2. THỦ TỤC XÁC ĐỊNH PHẦN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN

CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN TRONG KHỐI TÀI SẢN CHUNG TẠI

TÒA ÁN...............................................................................................................25

2.1. Xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ việc xác định phần

sở hữu tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung.............25

2.2. Thủ tục xem xét, giải quyết đơn yêu cầu xác định phần quyền sở hữu tài

sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung tại Tòa án ............30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................37

KẾT LUẬN..............................................................................................................38

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thi hành án dân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung

và quá trình giải quyết vụ án nói riêng, bởi lẽ bản án hay quyết định của Tòa án

chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế. Điều mà người dân muốn đạt

được khi nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu của mình,

đó là quyền và lợi ích đang bị xâm hại được hoàn trả, khắc phục, hạn chế ở mức

thấp nhất. Chính vì vậy, hoạt động thi hành án dân sự là biện pháp bảo đảm cho

bản án, quyết định của Tòa án đem lại giá trị hiệu quả thực thi pháp luật, góp phần

bảo đảm tính nghiêm minh, tinh thần thượng tôn pháp luật, lẽ công bằng xã hội,

giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà

nước; mặt khác còn bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và lợi

ích của Nhà nước.

Thi hành án dân sự được xem là khâu cuối cùng, đánh dấu kết thúc một vụ,

việc dân sự đã trải qua quá trình tố tụng dân sự. Tuy nhiên, người được thi hành án

lại tiếp tục gặp rắc rối trong việc xác định phần quyền sở hữu tài sản của người phải

thi hành án trong khối tài sản chung, đây có thể là tài sản chung hợp nhất hoặc tài

sản chung theo phần, nhưng dù tồn tại dưới loại hình tài sản nào đi chăng nữa thì

việc tách phần sở hữu, sử dụng riêng của người phải thi hành án ra khỏi khối tài sản

chung để thi hành đối với nghĩa vụ của riêng họ, là một việc hết sức khó khăn, gian

nan. Rất nhiều trường hợp thi hành án phải bị gián đoạn để chờ thủ tục xác định

phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án (sau

đây gọi tắt là phần quyền sở hữu của người phải thi hành án) làm cho việc thi hành

án bị kéo dài, quyền lợi của người được thi hành án bị ảnh hưởng.

Ở góc độ khác, sở hữu tài sản, quyền sở hữu tài sản, bảo vệ quyền sở hữu

tài sản là những nội dung chính không những được bảo vệ trong pháp luật dân sự

mà còn cả ở pháp luật hình sự, các văn bản quy phạm pháp luật khác. Bởi lẽ, sở

hữu đối với của cải, vật chất trong xã hội là một nhu cầu khách quan để đảm bảo

cho sự tồn tại của con người; giữa sở hữu và điều kiện kinh tế - xã hội có quan hệ

trực tiếp với nhau,1 đây chính là cầu nối, mối quan hệ biện chứng giữa sở hữu,

1 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và

thừa kế, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.130.

2

quyền sở hữu tài sản đối với tính ổn định kinh tế, xã hội. Nhưng quyền sở hữu tài

sản trong một số trường hợp còn có giá trị pháp lý, thực hiện nghĩa vụ của người

chủ sở hữu; và có nhiều loại hình tài sản tồn tại ở hình thức sở hữu chung, nên cần

thiết đặt ra vấn đề xác định phần sở hữu này để thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân

sự, đây là một trong những nội dung được các nhà làm luật, các nhà nghiên cứu

quan tâm.

Luật Thi hành án dân sự là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động thi

hành án dân sự, sau nhiều năm triển khai thực hiện vẫn còn nhiều vướng mắc, bất

cập, trong đó có vấn đề xác định phần quyền sở hữu tài sản của người phải thi hành

án trong khối tài sản chung. Các bất cập này dàn trải trên khá nhiều phương diện, từ

việc xác định chủ thể được quyền yêu cầu hoặc thỏa thuận xác định phần sở hữu

của người phải thi hành án trong khối tài sản chung, cho đến việc thực hiện các thủ

tục xem xét thỏa thuận phân chia tài sản có đảm bảo khách quan, trung thực và

không gây phương hại cho bên được thi hành án, hay có việc trốn tránh nghĩa vụ thi

hành án, tẩu tán tài sản hay không,…Những vấn đề này hết sức phức tạp, đòi hỏi sự

thận trọng, các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ cụ thể, đầy đủ mới có thể

đưa ra được cách giải quyết. Trong khi đó, pháp luật hiện hành chỉ dừng lại ở mức

khái quát, nêu vấn đề, chứ chưa thực sự đi sâu vào cụ thể, chi tiết. Chính điều đó đã

gây lúng túng, tùy nghi trong việc thực hiện các thủ tục xác định phần sở hữu tài sản

của người phải thi hành án trong khối tài sản chung.

Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thủ tục xác định phần

quyền sở hữu tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung”, là đề

tài nghiên cứu trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Xoay quanh vấn đề về việc thực hiện các thủ tục xác định phần quyền sở hữu

tài sản của người phải THA trong khối tài sản chung, có một số công trình nghiên

cứu có thể kể đến như sau:

Giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo:

Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), “Giáo trình Luật Thi hành án dân sự

Việt Nam”, Chủ biên Nguyễn Công Bình & Bùi Thị Huyền, Nhà xuất bản Công an

nhân dân. Giáo trình nêu những nội dung, vấn đề chung đối với hoạt động THADS,

trong đó có trình bày liên quan đến các nguyên tắc cơ bản, thủ tục thực hiện các thủ

3

tục THADS. Đây là những cơ sở, nội dung sơ lược, khái quát để được sử dụng, xây

dựng nên nội dung nghiên cứu của đề tài.

Lưu Tiến Dũng và Đặng Thanh Hoa (2020), “Lý giải một số vấn đề của Bộ

luật tố tụng dân sự năm 2015 từ thực tiễn xét xử”, Nhà xuất bản Hồng Đức. Tại nội

dung của Vấn đề thứ 5, các tác giả đã đi sâu vào phân tích sự tác động, tính thực

tiễn của các quy định pháp luật tố tụng dân sự đối với việc giải quyết các yêu cầu

xác định phần quyền sở hữu của người phải THA trong khối tài sản chung. Với

những vụ, việc cụ thể trong thực tiễn xét xử tại Tòa án, các tác giả đã chỉ ra những

mặt ưu và khuyết điểm của pháp luật hiện hành, đặc biệt là việc thụ lý yêu cầu xác

định này bằng vụ việc dân sự hay là vụ án có tranh chấp, để từ đó đưa ra những

phân tích, nhận định, đánh giá và quan điểm để giải quyết vấn đề. Đây là những nội

dung tập trung, là tư liệu nghiên cứu bổ ích đối với đề tài.

Luận văn:

Trần Thị Thùy Linh (2018), Xác định tài sản chung, riêng, quyền và nghĩa vụ

về tài sản của vợ chồng sau khi cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản chung của

vợ chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên theo quyết định, bản án có

hiệu lực của Tòa án, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận

văn đã trình bày những vấn đề chung về xác định tài sản chung, riêng, quyền và

nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của một bên theo

quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án. Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật,

những căn cứ, cách thức mà cơ quan thi hành án dân sự xử lý vụ việc để xác định

phần tài sản thi hành nghĩa vụ của một bên vợ hoặc chồng; từ đó đưa ra một số kiến

nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.

Bài báo khoa học:

Hồ Quân Chính và Hoàng Thị Thanh Hoa (2018), "Kê biên, xử lý tài sản

thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án - một số vấn đề từ thực tiễn", Tạp

chí Dân chủ và Pháp luật, số 08/2018. Bài viết phân tích một số nội dung, nguyên

tắc cần lưu ý khi thực hiện kê biên, xử lý tài sản thuộc sở hữu chung của người phải

thi hành án; nêu ra các bất cập trong việc Chấp hành viên thực hiện việc khởi kiện

yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề này, từ đó kiến nghị sửa đổi quy định pháp luật.

Lưu Tiến Dũng & Huỳnh Quang Thuận (2020), “Thụ lý và giải quyết yêu cầu

xác định phần sở hữu, chia tài sản chung để thi hành án và tranh chấp liên quan đến

4

tài sản thi hành án”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 08/2020. Với nội dung của công

trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra được những bình luận đối với thực tiễn thực

hiện công tác thụ lý, giải quyết yêu cầu xác định phần sở hữu tài sản của người phải

THA trong khối tài sản chung, luận giải được vấn đề khi nào yêu cầu này được thụ

lý bằng vụ án có tranh chấp và khi nào yêu cầu này được thụ lý bằng vụ việc dân sự,

dựa trên những cơ sở nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự và văn bản hướng dẫn của

Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.

Phạm Công Ý (2017), "Áp dụng điều luật nào trong kê biên, xử lý tài sản của

người phải thi hành án trong khối tài sản chung về người khác để thi hành án", Tạp

chí Dân chủ và Pháp luật, số 09/2017. Tác giả trình bày các bất cập, tồn tại quan

điểm khác nhau trong việc áp dụng khoản 1 Điều 74 Luật THADS năm 2014, với

điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Đồng thời trình bày quan

điểm cá nhân và kiến nghị cần thống nhất áp dụng khoản 1 Điều 74 Luật THADS

năm 2014 để giải quyết vấn đề nêu trên.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên phần lớn đã đề cập đến cơ sở lý

luận chung khái quát về việc thực hiện các thủ tục xem xét, thụ lý, giải quyết yêu

cầu xác định phần quyền sở hữu tài sản của người phải THA trong khối tài sản

chung. Dù số lượng công trình nghiên cứu còn khiêm tốn, các nội dung cũng chủ

yếu đề cập đến thủ tục thụ lý yêu cầu tại Tòa án, nhưng đây là những tư liệu quý

báu, có nội dung cần thiết, quan trọng để tác giả sử dụng làm cơ sở xây dựng nên

các vấn đề được trình bày trong đề tài “Thủ tục xác định phần quyền sở hữu tài sản

của người phải thi hành án trong khối tài sản chung”, tạo tiền đề để tác giả đi sâu

vào phân tích và làm cơ sở chứng minh tính hợp lý của các quan điểm trên trong

thực tiễn.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá quy định của pháp luật về thủ tục xác định

phần quyền sở hữu tài sản của người phải THA trong khối tài sản chung, chỉ ra

những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, nhằm đề xuất giải pháp hoàn

thiện pháp luật về thủ tục xác định phần quyền sở hữu tài sản của người phải

THA trong khối tài sản chung, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án

dân sự.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!