Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
137
Kích thước
29.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1390

Thụ lý vụ việc dân sự

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGA

THỤ LÝ VỤ VIỆC DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGA

THỤ LÝ VỤ VIỆC DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tiến

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Lê Thị Nga, là tác giả Luận văn cao học Luật, với đề tài “Thụ lý vụ

việc dân sự”.

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực

hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến. Luận văn có kế

thừa các tư tưởng, kết quả nghiên cứu của những người đi trước.

Mọi thông tin, số liệu, kết luận được sử dụng trong Luận văn là trung thực và

chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những thông tin, số liệu mang

tính chất cá nhân nếu được trích dẫn, sử dụng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và học

tập, ngoài ra không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm

về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Lê Thị Nga

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ luật dân sự BLDS

Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, BLTTDS 2004

được sửa đổi bổ sung năm 2011

Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Nghị quyết

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 03/2013/NQ-HĐTP

Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Nghị quyết

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 05/2012/NQ-HĐTP

Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP của Nghị quyết

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 06/2012/NQ-HĐTP

Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước số 27-LCT/HDDNN8 Pháp lệnh năm 1989

ngày 07/12/1989 về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 Pháp lệnh năm 1994

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động Pháp lệnh năm 1996

năm 1996

Tòa án nhân dân TAND

Viện kiểm sát nhân dân VKSND

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Sơ đồ từ khi nhận đơn đế khi thụ lý vụ việc dân sự.

Sơ đồ 2. Sơ đồ thụ lý vụ việc dân sự.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Số liệu thụ lý vụ việc dân sự từ năm 2005 đến năm 2014 trong cả

nước.

Bảng 2. Biểu đồ thể hiện thụ lý vụ việc dân sự từ 2006 đến 2015 của TAND

tỉnh Đồng Nai.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 1. Thụ lý vụ việc dân sự từ 2005 đến 2014

Biều đồ 2. Thụ lý vụ việc dân sự từ 2006 đến 2015 của Tòa án nhân dân tỉnh

Đồng Nai.

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỤ LÝ VỤ VIỆC DÂN SỰ.....6

1.1. Khái niệm, đặc điểm của thụ lý vụ việc dân sự..............................................6

1.1.1. Khái niệm thụ lý vụ việc dân sự.............................................................6

1.1.2. Đặc điểm của thụ lý vụ việc dân sự. .....................................................10

1.2. Ý nghĩa của thụ lý vụ việc dân sự. ..............................................................11

1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về thụ lý vụ việc dân sự từ năm 1945 đến

nay.....................................................................................................................14

1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 31/12/1989................................................14

1.3.2. Giai đoạn từ 01/01/1990 đến 31/12/2004..............................................16

1.3.3. Giai đoạn từ 01/01/2005 đến nay..........................................................18

CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH .......23

2.1. Thẩm quyền thụ lý vụ việc dân sự...............................................................23

2.1.1. Thẩm quyền theo vụ việc .....................................................................23

2.1.2. Thẩm quyền của Tòa án các cấp...........................................................27

2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ..................................................33

2.2. Điều kiện thụ lý vụ việc dân sự...................................................................33

2.2.1. Chủ thể khởi kiện, yêu cầu, kháng cáo, kháng nghị phải có quyền khởi

kiện, yêu cầu, kháng cáo, kháng nghị.............................................................33

2.2.2. Việc khởi kiện, yêu cầu, kháng cáo, kháng nghị phải đảm bảo thời hiệu,

thời hạn theo quy định của pháp luật..............................................................38

2.2.3. Vụ việc dân sự chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định đã có

hiệu lực pháp luật ..........................................................................................42

2.2.4. Hình thức, nội dung khởi kiện, yêu cầu, kháng cáo, kháng nghị phải tuân

theo quy định của pháp luật ...........................................................................43

2.2.5. Người khởi kiện, yêu cầu phải nộp tạm ứng án phí, lệ phí....................48

2.3. Thủ tục thụ lý vụ việc dân sự ......................................................................51

2.3.1.Thủ tục thụ lý vụ việc dân sự ở cấp sơ thẩm..........................................51

2.3.2.Thủ tục thụ lý vụ việc dân sự ở cấp phúc thẩm......................................58

CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỤ LÝ VỤ VIỆC DÂN SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN

NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ..................................................................64

3.1. Thực tiễn thụ lý vụ việc dân sự ...................................................................64

3.2. Những bất cập và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thụ lý vụ việc dân

sự.......................................................................................................................67

3.2.1. Về việc xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý và thủ tục thụ lý khi

người khởi kiện không biết nơi cư trú hiện tại của bị đơn, người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan..........................................................................................67

3.2.2. Về xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý để giải quyết vụ việc dân sự

khi phát sinh người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự ở nước

ngoài trước khi TAND cấp huyện thụ lý nhưng họ chỉ tham gia tố tụng sau khi

Tòa án thụ lý..................................................................................................68

3.2.3. Về thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh thụ lý giải quyết vụ việc dân sự

thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện........................................................71

3.2.4. Về hậu quả pháp lý của việc không cung cấp bổ sung chứng cứ kèm theo

đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. .........................................................74

3.2.5. Về chấp nhận hay không chấp nhận gia hạn thời hạn đưa ý kiến của

người được thông báo về việc thụ lý vụ việc dân sự.......................................76

3.2.6. Về thụ lý yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập bổ

sung...............................................................................................................76

3.2.7. Về quy định người ký tên trong đơn kháng cáo ..................................80

3.2.8. Về trường hợp kháng nghị quá hạn ......................................................80

Kết luận chung.....................................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thụ lý vụ việc dân sự là bước đầu trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, là

việc Tòa án nhận đơn yêu cầu xem xét, giải quyết một vụ việc để bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Thụ lý vụ việc dân sự có mối quan hệ

mật thiết với các hoạt động tố tụng khác. Sau khi thụ lý thì Tòa án tiến hành giải

quyết vụ việc, hay nói một cách khác, lúc này Tòa án đã nhận trách nhiệm giải

quyết và sẽ tính thời hạn, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể

tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.

Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, Tòa án có thẩm quyền giải quyết những vụ

việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động. Tuy nhiên,

để giải quyết những vụ việc này, Tòa án phải thụ lý, xem xét các điều kiện thụ lý.

Thụ lý là giai đoạn quan trọng, cần thiết, ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ việc

dân sự, nếu làm tốt thụ lý vụ việc dân sự sẽ tạo tiền đề giải quyết vụ việc nhanh

chóng và hiệu quả. Nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của cơ

quan, tổ chức, cá nhân. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 chỉ có một điều luật trực

tiếp quy định về thụ lý vụ án dân sự nhưng trên thực tế thụ lý vụ việc dân sự trải

qua nhiều bước và gặp nhiều vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.

Kết quả thi hành 10 năm cho thấy, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã góp

phần quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp

của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng tố tụng dân sự

dân chủ, công khai, đơn giản, thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các

quyền và nghĩa vụ của mình; đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ

chức trong hoạt động tố tụng dân sự

1

. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc

thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 cũng cho thấy còn nhiều tồn tại, hạn chế

và vướng mắc trong công tác giải quyết nói chung và thụ lý vụ việc dân sự nói

riêng, cần được khắc phục như: vẫn còn tình trạng đơn khởi kiện, yêu cầu tồn đọng,

quá thời gian quy định mà không được xem xét, thụ lý; chất lượng công tác thụ lý

vụ việc dân sự chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn, vẫn còn tình trạng thụ lý sai thẩm

quyền; khiếu nại đối với trả lại đơn khởi kiện, yêu cầu, chuyển đơn cho Tòa án có

1 Nguyễn Thị Hoài Phương (2016), “Tổng quan về Bộ luật tố tụng dân sự 2015”, Bình luận những điểm mới

trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Nxb Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam, tr 01.

2

thẩm quyền, thụ lý quá thời hạn còn nhiều, gây tốn kém thời gian, công sức cho cả

người khởi kiện, yêu cầu và Tòa án.

Những hạn chế, bất cập trên có nguyên nhân do pháp luật tố tụng dân sự còn

bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Nhiều quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự

2004 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Các quy định về thẩm quyền thụ lý vụ

việc dân sự của chưa hợp lý; hậu quả của việc không cung cấp được tài liệu, chứng

cứ kèm theo đơn khởi kiện, trình tự, thủ tục thụ lý yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản

tố, yêu cầu độc lập bổ sung cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện. Những bất cập,

hạn chế nêu trên của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 không những ảnh hưởng đến

việc bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, mà còn

ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án, đến sự phát

triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Để hạn chế những bất cập của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 nói chung và

các quy định về thụ lý vụ việc dân sự nói riêng Quốc hội đã ban hành Bộ luật Tố

tụng dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Bộ luật Tố tụng dân

sự năm 2015 đã khắc phục được một số hạn chế của Bộ luật Tố tụng dân sự năm

2004 về thụ lý vụ việc dân sự. Tuy nhiên, các quy định về thụ lý vụ việc dân sự

trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vẫn chưa thật sự hoàn thiện.

Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong

thụ lý vụ việc dân sự, tác giả chọn đề tài “Thụ lý vụ việc dân sự” làm đề tài tốt

nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Thụ lý vụ việc dân sự không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý nói

chung và trong Bộ luật Tố tụng dân sự nói riêng. Khi nói tới thụ lý vụ việc dân sự

có một số bài viết như:

- Đoàn Đức Lương (1999), “Một số ý kiến về thụ lý vụ án dân sự”, Tạp chí

Tòa án nhân dân, số 2. Bài viết chỉ đề cập đến thụ lý vụ án dân sự mà không phải là

thụ lý vụ việc dân sự nói chung

- Nguyễn Thị Hương (2011), “Những quy định mới về khởi kiện và thụ lý vụ

án dân sự theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp

chí Tòa án nhân dân, số 19. Bài viết chỉ nói về những điểm mới của thụ lý vụ án

dân sự theo luật sửa đổi.

- Lê Công Hải (2011), “Một số ý kiến về thủ tục tố tụng của cấp sơ thẩm khi

thụ lý vụ án dân sự do bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm”, Tạp chí Tòa án nhân

3

dân, số 22. Bài viết chỉ đề cập đến thủ tục thụ lý vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm do bản

án bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm mà không phải là thụ lý vụ việc dân sự nói

chung.

Ngoài ra, cuốn “Bình luận những điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm

2015” do tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương chủ biên cũng có đề cập đến thụ lý vụ

việc dân sự. Tuy nhiên, cuốn sách này bình luận chung về những điểm mới của Bộ

luật Tố tụng dân sự năm 2015 so với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 mà không

viết riêng về thụ lý vụ việc dân sự.

Nhìn chung, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp và toàn diện về thụ lý

vụ việc dân sự.

3. Mục đích, đối tượng và giới hạn nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích, tổng hợp các quy định của pháp luật về

thụ lý vụ việc dân sự, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn thi hành các quy định

của pháp luật trong lĩnh vực này. Từ đó đưa ra kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật

góp phần làm cho các quy định của pháp luật thực sự phù hợp với thực tiễn, nhằm

bảo đảm ngày một tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá

nhân, góp phần ổn định trật tự xã hội và sự phát triển kinh tế.

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng

dân sự theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 về thụ lý vụ việc dân sự, có cập nhật

các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đề tài thụ lý vụ việc dân sự. Ở đề

tài này, tác giả nghiên cứu thụ lý vụ án dân sự và thụ lý việc dân sự ở hai hai đoạn

sơ thẩm và phúc thẩm, nghiên cứu về thẩm quyền, điều kiện, thủ tục thụ lý và

những vướng mắc của pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ việc dân sự. Phạm vi

nghiên cứu của tác giả là Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 và Bộ luật Tố tụng dân

sự năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp liệt kê, phân tích,

tổng hợp, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia, xây dựng bảng hỏi và thống kê.

Phương pháp liệt kê: Liệt kê quy định của pháp luật trong các thời kỳ, các quy

định trong các văn bản pháp luật khác nhau quy định về thụ lý vụ việc dân sự.

Phương pháp phân tích: Phân tích các quy định của pháp luật, làm rõ từng quy

định cụ thể để hiểu rõ các quy định, để có thể hiểu được bản chất của từng quy định.

4

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các vấn đề đã triển khai, tổng hợp các quy

định về thụ lý vụ việc dân sự.

Phương pháp so sánh: So sánh các quy định của pháp luật về thụ lý vụ án dân

sự và thụ lý việc dân sự; so sánh giữa thụ lý vụ việc dân sự sơ thẩm và thụ lý vụ

việc dân sự phúc thẩm; So sánh giữa pháp luật thụ lý vụ việc dân sự theo Bộ luật Tố

tụng dân sự năm 2004 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong những tình huống cụ thể mà pháp

luật tố tụng dân sự chưa quy định rõ ràng, gây ra những tranh cãi cho thụ lý vụ việc

dân sự trên thực tế thì tác giả dùng phương pháp chuyên gia.

Phương pháp xây dựng bảng hỏi: Về một số vấn đề còn vướng mắc, tác giả

xây dựng bảng hỏi để khảo sát ý kiến của các đối tượng được khảo sát, từ đó đưa ra

ý kiến cá nhân.

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu về số

lượng các vụ việc dân sự đã thụ lý và giải quyết. Phân tích các số liệu trên, từ đó

đánh giá về tính phù hợp với thực tế của các quy định pháp luật và sự hiệu quả của

việc thụ lý vụ việc dân sự.

5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

 Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Đưa ra các khái niệm khoa học (mới) về vụ việc dân sự, thụ lý vụ việc dân

sự.

- Đưa ra những vấn đề chung về thụ lý vụ việc dân sự, lịch sử phát triển của

pháp luật về thụ lý vụ việc dân sự qua các thời kỳ.

- Đưa ra những điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 so với Bộ

luật Tố tụng dân sự năm 2004 về thụ lý vụ việc dân sự.

- Đưa ra những vấn đề chưa hoàn thiện của pháp luật tố tụng dân sự, những

vướng mắc thực tế do những quy định pháp luật chưa hoàn thiện gây ra, từ đó đưa

ra những kiến nghị có tính chất tham khảo đối với việc xây dựng pháp luật và ban

hành văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

 Giá trị ứng dụng của đề tài: Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện khoa

học pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ việc dân sự, đưa ra những kiến nghị giúp

cho việc ban hành pháp luật và thụ lý vụ việc dân sự trên thực tế phát huy hiệu quả.

5

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính

của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về thụ lý vụ việc dân sự.

Chương 2. Quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý vụ việc dân sự.

Chương 3. Thực tiễn thụ lý vụ việc dân sự và một số kiến nghị hoàn thiện

pháp luật.

6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỤ LÝ VỤ VIỆC DÂN SỰ

1.1.Khái niệm, đặc điểm của thụ lý vụ việc dân sự

1.1.1. Khái niệm thụ lý vụ việc dân sự

Khái niệm vụ việc dân sự

Quyền con người là một quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Hiến pháp nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận, bảo vệ quyền con người, quyền

công dân và cụ thể hóa tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,

kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp

và pháp luật”. Một trong những quyền luật định cơ bản của con người là quyền

được bảo vệ trước pháp luật, khởi kiện và tranh tụng trước Tòa án để bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Thừa nhận quyền tố tụng dân sự của

con người đồng nghĩa với việc nhà nước thừa nhận trách nhiệm của các cơ quan nhà

nước mà cụ thể là Tòa án trong việc thực hiện các thủ tục để giải quyết yêu cầu đó.

Nhà nước quy định trong văn bản pháp luật các công việc mà Tòa án phải thực hiện

khi cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu. Thủ tục đầu tiên mà Tòa án phải thực hiện để

giải quyết các vụ việc trong lĩnh vực dân sự phát sinh trong xã hội, bảo vệ quyền

con người, quyền công dân là thụ lý các vụ việc dân sự.

Vụ việc dân sự là cách gọi chung của vụ án dân sự và việc dân sự2

. Khi nói

đến vụ án dân sự là nói đến tranh chấp dân sự nói chung (bao gồm tranh chấp dân

sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động). Tranh chấp là tình

trạng xung đột về lợi ích giữa ít nhất từ hai chủ thể trở lên. Khi có sự xung đột về

lợi ích giữa các chủ thể mà các chủ thể lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án,

được Tòa án thụ lý thì làm phát sinh vụ án dân sự. Vụ án dân sự là đối tượng của

thủ tục thụ lý vụ án dân sự tại Tòa án.

Theo Điều 311 BLTTDS 2004 thì “Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ

chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công

nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân

và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ

quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân

2 Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!