Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

THÓI QUEN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
THÓI QUEN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG
TÓM TẮT
Thói quen, môi trường là 2 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đối với bệnh răng
miệng.
Mục tiêu: của nghiên cứu nhằm đánh giá thói quen chăm sóc sức khỏe răng miệng
của cư dân quận 5 TP HCM liên quan đến các yếu tố dân số xã hội, tuổi, giới,
nghề ngiệp, trình độ văn hóa.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang với bộ câu hỏi tự điền và bảng quan
sát được thực hiện trên 565 cư dân từ 35 tuổi đến 75 tuổi đã và đang sinh sống tại
quận 5 TP HCM theo phương pháp chọn mẫu cụm-phân tầng nhiều bậc. Kết quả:
cho thấy 60% cư dân có thói quen chải răng 2 lần/ ngày, 79% người thường xuyên
dùng bàn chải răng, 26% khám răng 1 lần/năm. Nhóm tuổi 35 đến 54 thường
xuyên đi khám răng định kì hơn nhóm > 55 tuổi và nữ > nam. Kết luận: Có sự
khác biệt về thói quen chăm sóc răng miệng giữa các nhóm về nghề nghiệp (công
chức viên chức chăm sóc răng miệng tốt hơn), về dân tộc(người Việt có thói quen
chăm sóc răng miệng nhiều hơn người Hoa), về trình độ văn hóa(người có trình độ
cao có thói quen chăm sóc răng miệng thường xuyên hơn người có trình độ thấp),
về thu nhập(người thu nhập cao có sự quan tâm chăm sóc răng miệng nhiều hơn
người thu nhập thấp). Kết quả cũng cho thấy mặc dù đa số cư dân Q5 đều có thói
quen cơ bản về chăm sóc răng miệng nhưng chưa đồng đều, trong các tầng lớp xã
hội.
ABSTRACT
Habit and environment are two factors influencing on oral health status. The
objective of this study was to evaluate oral care habit of the population of District
5 and to correlate it with social and demographical parameters, sex and age,
professions and educational level.
Methods: Through multistratified cluster sampling, 565 people aged 35 to 75 years
old were selected. A cross- sectional survey based on questionaire and direct
interview was performed.
Results: showed that 60% had the habit of toothbrushing twice a day; 79% used
toothbrush on a regular basis, 26% went for dental visit once a year, the age group
from 35 to 54 years old more often than the group above 55, and females did it
more often than males.
Conclusion: There was significant differences between professional groups
(government employees had better oral care habit), ethnic groups (Viet ethnics
over Chinese ethnics), groups with different income (high income over low
income). It was concluded that, in general, basic oral care habit could be
considered as satisfactory among people of District 5, however it was subjected to
variations between different social classes.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ nhiều thập kỷ qua, bệnh răng miệng ở các nước đang phát triển là vấn đề rất đ
áng quan tâm. Trong mô hình bệnh răng miệng này, bệnh sâu răng và nha chu là
hai bệnh có tỷ lệ hiện mắc rất cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Dưới góc độ
nha khoa công cộng, bệnh sinh bệnh sâu răng và nha chu chịu tác động bởi một hệ
thống mạng lưới nguyên nhân. Trong số các yếu tố tác động này, thói quen và môi
trường sống là hai yếu tố giữ một vai trò khá quan trọng(4,6,14). Ngoài ra trên
bình diện xã hội, các yếu tố như: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tình
trạng kinh tế của cá nhân đều có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến thói quen
chăm sóc sức khỏe răng miệng, vệ sinh răng miệng cho mỗi cá nhân và cộng
đồng(13,16).
Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh là một quận nội thành có nhiều đặc điểm riêng về
kinh tế, văn hóa, xã hội và cộng đồng dân cư Việt, Hoa ở đây cũng có những tập
quán, thói quen cách sống với những nét khác biệt.
Xác định thói quen CSRM và các yếu tố ảnh hưởng sẽ cần thiết cho việc thiết lập
và thực hiện một chương trình CSSKRM một cách hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu
nhằm đánh giá thói quen CSSKRM của cư dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh và
phân tích mối liên quan giữa thói quen CSSKRM với các yếu tố dân số-xã hội
(tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc, trình độ văn hóa, tình trạng kinh tế). Từ đó có cơ
sở đề ra kế hoạch chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân dân thích hợp, khả thi
và đạt hiệu quả.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện dựa vào thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả có sử dụng bộ
câu hỏi tự điền và bảng quan sát.
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu gồm 565 cá nhân tuổi từ 35 -75 tuổi sinh sống tại Quận 5 TP Hồ
Chí Minh
- Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu cụm-phân tầng nhiều bậc: Dựa
phân loại tình trạng kinh tế-xã hội nhóm phường. Chọn phường theo tỉ lệ quy mô
dân số (pps). Mỗi phường chọn tổ dân phố (cụm) theo tỷ lệ quy mô dân số. Chọn
ngẫu nhiên hộ gia đình theo cách chọn ngẫu nhiên hệ thống. Khảo sát tất cả những
người trong hộ với độ tuổi từ 35 trở lên.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ câu hỏi tự điền: Bộ câu hỏi tự điền được sử dụng để thu thập những thông tin
về kiến thức chung trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng, thói quen chăm sóc
răng miệng, tình trạng tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc,trình độ văn hóa,tình trạng
kinh tế. Bộ câu hỏi gồm 7 phần. Tổng số câu hỏi là 26.
Bảng quan sát: Quan sát việc sử dụng kem đánh răng và bàn chải răng,tình trạng
bàn chải, cách bảo quản bàn chải
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm điều tra gồm 2 Bác sĩ RHM và 2 Y sĩ RTE. Các điều tra viên được tập huấn
về mục đích, ý nghĩa của điều tra này, cách phỏng vấn đối tượng nghiên cứu dưới
dạng bộ câu hỏi tự điền, cách kiểm tra, giám sát bộ câu hỏi, phân loại và đóng
phiếu điều tra sau mỗi buổi làm việc.
Nhóm điều tra thảo luận và góp ý về bộ câu hỏi, cách thức tiến hành, tiến trình tổ
chức... Tỷ lệ phần trăm nhất trí giữa các điều tra viên trong quá trình định chuẩn là
98,7%.
Phân loại biến số nghiên cứu
Các biến về dân số-xã hội dựa vào phân loại chung của Petersen P.E. và tiêu chí
thống kê Việt Nam. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng được phân loại
như sau:
Mức hiểu biết
Số câu đúng
Tốt
Trung bình
Kém
Hiểu biết về sức khỏe răng miệng
8-9
5-7
< 5
Nguyên nhân sâu răng
3
2
1
Cách phòng ngừa sâu răng
5-6
3-4
<3
Nguyên nhân VN-VNC
5-6
3-4
<3
Cách phòng ngừa VN-VNC
5
3-4
<3
Hậu quả của VN-VNC
5
3-4
<3
Thức ăn tốt và không tốt cho răng và nướu
10-13
6-9
<6
Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu được nhập vào máy tính bằng phần mềm Epi-Data 3.1 có sử dụng chức
năng kiểm soát số liệu. Sau đó số liệu được phân tích thống kê với phần mềm
ngôn ngữ R phiên bản 2.5 (2007-04-23). Phân phối tần suất của các biến định tính
(địa bàn cư ngụ, giới, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp, thói quen chải răng và các
thói quen chăm sóc răng miệng khác, kiến thức liên quan đến vệ sinh răng miệng,
v.v) sẽ được mô tả. Test chi bình phương, test chính xác Fisher được dùng để phân
tích mối liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng và các yếu tố dân số xã hội
(giới, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ văn hóa). Các số thống kê
được trình bày với ước lượng điểm và khoảng tin cậy 95%. Các kiểm định với giá
trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê(7,16).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm cung cấp một số thông tin và cái nhìn khái quát về các yếu
tố xã hội và ảnh hưởng của nó đối với thói quen CSRM của cư dân Quận 5 TP Hồ
Chí Minh trong độ tuổi từ 35-75. Phần lớn là tuổi trung niên, trình độ học vấn
trung học, nội trợ và chưa có việc làm ổn định, kế đó là kinh doanh nhỏ với thu
nhập không cao; gồm 73% là dân tộc Kinh (Việt) và 27% là dân tộc Hoa. Người
Hoa ở quận 5 chiếm tỷ lệ cao nhất so với các quận, huyện khác.
Các yếu tố về tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp thu nhập (kinh tế) có thể ảnh
hưởng đến kiến thức và thói quen chăm sóc răng miệng mà chúng tôi đề cập ở
phần dưới đây.
Hình 1. Phân bố nhóm dân tộc
Thói quen chăm sóc răng miệng của cộng đồng dân cư Quận 5
Bảng 1. Thói quen chải răng
Tần suất chải răng
n
%
Cách chải răng
n
%
Thời lượng chải răng
n
%
Chưa bao giờ
7
(1)
Chải ngang
132
(24)
Chỉ cần 1 phút
79
(14)
Mỗi tháng 1 lần
3
(1)
Chải dọc
48
(9)
3 phút
107
(19)
Mỗi tháng vi lần
8
(1)
Chải ngang +chải dọc
210
(38)
5 phút
72
(13)
Mỗi ngày 1 lần
67
(12)
Chỉ chải mặt nhai
6
(1)
10 phút
26