Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế thiết bị gia nhiệt Ohm và khảo sát ảnh hưởng của điều kiện gia nhiệt Ohm để thanh trùng nước ép bưởi :Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp trường
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ CÔNG THƢƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
Tên đề tài: Thiết kế thiết bị gia nhiệt Ohm và khảo sát ảnh hưởng của điều
kiện gia nhiệt Ohm để thanh trùng nước ép bưởi
Mã số đề tài: 184.TP07/HĐ-ĐHCN
Chủ nhiệm đề tài: Đoàn Như Khuê
Đơn vị thực hiện: Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm
Tp. Hồ Chí Minh, ........…
i
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Thiết kế thiết bị gia nhiệt Ohm và khảo sát ảnh
hưởng của điều kiện gia nhiệt Ohm để thanh trùng nước ép bưởi” tôi đã nhận được sự
tài trợ kinh phí nghiên cứu của nhà trường, sự giúp đỡ trang thiết bị của Viện Công
Nghệ Sinh Học và Thực Phẩm, sự chia sẻ kinh nghiệm của các thầy, cô giáo, sự hướng
dẫn các thủ tục giấy tờ của cán bộ, nhân viên các phòng ban để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Quản lý Khoa Học và Hợp tác Quốc Tế, Viện
Công Nghệ Sinh Học và Thực Phẩm trường Đại Học Công Nghiệp-Tp.Hồ Chí Minh hỗ
trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình nghiên cứu, song có thể còn có những
mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quí thầy cô, các
bạn độc giả.
ii
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1. Tên đề tài: Thiết kế thiết bị gia nhiệt Ohm và khảo sát các điều kiện gia nhiệt Ohm
để thanh trùng nước ép bưởi.
1.2. Mã số: 184.TP07/HĐ-ĐHCN
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
(học hàm, học vị)
Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài
1 Đoàn Như Khuê Viện Công nghệ sinh
học và thực phẩm
- Thiết kế thí nghiệm
- Thực hiện thí nghiệm
- Phân tích và xử lý số liệu
- Viết báo cáo tổng hợp, viết
bài báo khoa học
- Viết bài thực hành
1.4. Đơn vị chủ trì: Viện Công nghệ sinh học và thực phẩm, Trường Đại học Công
nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
1.5. Thời gian thực hiện: 18 tháng
1.5.1. Theo hợp đồng: từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018
1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng 6 năm 2019
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Không thay đổi nội dung
so với thuyết minh ban đầu.
(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện; Nguyên
nhân; Ý kiến của Cơ quan quản lý)
1.7. Tổng kinh phí đƣợc phê duyệt của đề tài: 89,775 triệu đồng.
II. Kết quả nghiên cứu
1. Đặt vấn đề
Xử lý nhiệt là một công đoạn quan trọng trong công nghệ chế biến thực phẩm để bất
hoạt vi sinh vật gây hại cho sức khỏe của người tiêu dùng cũng như gây ra các biến đổi
làm giảm phẩm cấp của sản phẩm. Tuy nhiên trong phương pháp gia nhiệt thông thường
sử dụng môi trường truyền nhiệt chủ yếu là hơi nước để cung cấp nhiệt cho khối thực
phẩm bằng cơ chế đối lưu hoặc dẫn nhiệt có tốc độ truyền nhiệt chậm vì độ dẫn nhiệt
của thực phẩm thấp. Do đó, để nhiệt độ tại tâm khối thực phẩm đạt được nhiệt độ cần
thiết đã gây ra sự quá nhiệt cho lớp ngoài, từ đó làm mất dinh dưỡng, giảm giá trị cảm
quan và lãng phí năng lượng. Trong những năm gần đây, có nhiều kĩ thuật hiện đại được
nghiên cứu và ứng dụng có khả năng bất hoạt vi sinh vật hiệu quả hơn kĩ thuật gia nhiệt
thông thường với chế độ nhiệt “ôn hòa” hơn (Dealwis & Fryer, 1992). Trong số những
kĩ thuật tiên tiến đó, gia nhiệt Ohm là một kĩ thuật gia nhiệt phù hợp cho thực phẩm
dạng lỏng, đặc biệt là nước quả (Llave, Udo, Fukuoka, & Sakai, 2018). Cơ chế của kỹ
iii
thuật gia nhiệt này là một quá trình sinh nhiệt trong khối thực phẩm khi có một dòng
điện xoay chiều đi qua. Do tính chất cản trở dòng điện của thực phẩm, nên một phần
năng lượng điện được chuyển thành nhiệt năng làm nóng khối thực phẩm. Thuận lợi của
kỹ thuật này là gia nhiệt đồng đều, nhanh chóng nên ít gây tổn hại đến những thành
phần nhạy nhiệt (G. Barbosa-Cánovas & Bermúdez-Aguirre, 2010). Chất lượng sản
phẩm cao vì ít biến đổi về cấu trúc, dinh dưỡng, cảm quan và tăng độ an toàn vi sinh
(McKenna, Lyng, Brunton, & Shirsat, 2006).
Castro et al. (2004) chứng minh gia nhiệt ohm có thể gia nhiệt hỗn hợp lỏng rắn với
nhiệt cao thời gian ngắn. Nhiều nhà nghiên cứu đã ứng dụng gia nhiệt ohm trên nước
trái cây và chứng tỏ hiệu quả cao hơn so với gia nhiệt thông thường. Hiệu quả của kĩ
thuật gia nhiệt này được đánh giá thông qua khả năng tăng cường tỷ lệ tiêu diệt vi sinh
vật và hạn chế tác động đến các thành phần hóa học của sản phẩm. Tuy nhiên, gia nhiệt
ohm phụ thuộc vào một số yếu tố như độ dẫn điện của thực phẩm, kích thước hạt huyền
phù, tỷ lệ rắn lỏng, hàm lượng ion, cường độ điện trường áp dụng, tần số dòng điện.
Mỗi loại nước quả khác nhau sẽ có những biến đổi khác nhau về thành phần hóa lý hay
vi sinh.
Mặc dù, gia nhiệt ohm được đánh giá là một kĩ thuật xử lý thực phẩm có triển vọng,
nhưng vẫn còn một số hạn chế. Đó là các phản ứng hóa học có thể xảy ra khi sử dụng
dòng điện một chiều hoặc xoay chiều ở tần số thấp. Hiện nay, hầu như các hệ thống gia
nhiệt ohm hoạt động với tần số khoảng 50, 60Hz. Tại tần số này, sản phẩm bị đốt cháy
và có sự ăn mòn ở bề mặt điện cực (Goullieux A, 2005). Một số nghiên cứu đã chỉ ra
tần số cao hơn 100Hz tránh được hiện tượng này (S.-Y. Lee, Ryu, & Kang, 2013). Tần
số dòng điện cũng ảnh hưởng đến tốc độ gia nhiệt và chất lượng của sản phẩm thực
phẩm, ảnh hưởng lớn đến khả năng bất hoạt vi sinh vật nên cần được khảo sát lại trên
đối tượng nghiên cứu. Mặc dù, đã có một số tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của tần số
trong gia nhiệt ohm đến chất lượng nước quả, nhưng kết quả chỉ ra còn nhiều mâu
thuẫn. Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng của tần số đến các khía cạnh của chất lượng thực
phẩm cần được xác định. Bên cạnh tần số, điện áp cũng là một thông số đặc trưng của kĩ
thuật gia nhiệt Ohm. Điện áp được biết đến như một yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ gia
nhiệt, điện áp càng cao, tốc độ gia nhiệt càng nhanh. Nghiên cứu này cũng xem xét tác
động của điện áp cũng như sự tương tác của điện áp và tần số đến vi sinh vật và thành
phần hóa lý nhạy nhiệt trong nước quả.
Nước ép bưởi được chọn để làm đối tượng thí nghiệm vì nước ép bưởi là nguồn thực
phẩm giàu các hợp chất sinh học, có lợi cho sức khỏe con người như acid ascorbic,
carotene và polyphenol. Các hợp chất này là các chất chống oxy hóa tự nhiên ức chế các
phản ứng oxy hóa trong cơ thể người (Guimarães et al., 2010). Do đó, người tiêu dùng
có nhu cầu sử dụng sản phẩm được bảo vệ tối đa các hợp chất này. Nước quả có pH
thấp (<4,6) cũng là nguồn gây ngộ độc thực phẩm liên quan đến một số loại vi sinh vật
gây bệnh đặc thù như E. coli O157:H7, Salmonella spp…( FDA, 2004) . Những vi
khuẩn này có khả năng chịu được acid, dễ tấn công vào đường ruột và gây bệnh (Lim, J.
Y., Yoon, J. W., & Hovde, 2010).
iv
Để có thể ứng dụng kĩ thuật gia nhiệt Ohm để thanh trùng nước quả cần đánh giá ảnh
hưởng của nó đến khả năng bất hoạt vi sinh vật gây bệnh, các yếu tố gây hư hỏng và tác
động đến các thành phần hóa lí. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát tác động của
tần số và cường độ điện trường đến tốc độ gia nhiệt, khả năng bất hoạt vi sinh vật và sự
biến đổi vitamin C, hoạt tính chống oxy hóa của nước ép bưởi. Thông qua đó có thể
đánh giá hiệu quả của kĩ thuật gia nhiệt Ohm và định hướng ứng dụng kĩ thuật gia nhiệt
này trong công nghệ sản xuất nước ép quả.
2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát.
Đánh giá hiệu quả tiệt trùng bằng kĩ thuật Ohm để thay thế phương pháp tiệt trùng
truyền thống trong công nghệ chế biến thực phẩm, nâng cao giá trị kinh tế thông qua
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, đồng thời
hạn chế ô nhiễm môi trường.
* Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu cụ thể là thiết kế thiết bị gia nhiệt Ohm và khảo sát ảnh hưởng của các
thông số công nghệ trong quá trình gia nhiệt Ohm đến khả năng ức chế một số vi sinh
vật phổ biến có trong nước bưởi ép, tác động đến hàm lượng vitamin C và hoạt tính
chống oxy hóa để đánh giá khả năng ứng dụng kỹ thuật gia nhiệt Ohm trong quá trình
thanh trùng/tiệt trùng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp xác định ảnh hƣởng của tần số đến tốc độ gia nhiệt Ohm nƣớc
ép bƣởi.
Lấy 50 ml nước ép cho vào bộ phận gia nhiệt ohm, điều chỉnh điện áp và tần số khảo sát
và ghi nhận tốc độ tăng nhiệt theo thời gian.
3.2. Phƣơng pháp khảo sát ảnh hƣởng của tần số trong gia nhiệt Ohm đến khả
năng tiêu diệt E.coli O157:H7 và Salmonella enteritidis.
Lấy 50 mL mẫu nước ép bưởi tiệt trùng/BPW cho vào buồng chứa mẫu, cường độ điện
trường được cố định ở 30 V/cm, bảy tần số (50, 60, 70, 100, 500, 1000, 10.000 Hz) được
áp dụng cho từng mẫu. Khi đạt tới nhiệt độ cần xử lý, 0,5 mL VSV từ ống giống được
bổ sung vào mẫu và giữ trong thời gian cố định (65oC, 30 giây cho E.coli O157:H7 và
58oC, 20 giây cho Salmonella enteritidis). Các mẫu sau khi xử lý được chuyển vào ống
nghiệm vô trùng và hạ nhiệt nhanh trong nước đá (0 – 2
oC). Tiếp đến các mẫu được pha
loãng bậc 10 trong nước muối 0,9% và 0,1 mL mẫu pha loãng ở nồng độ thích hợp được
trải lên môi trường chọn lọc EMB cho E.coli O157:H7 và XLD cho Salmonella
enteritidis. Khi tế bào vi khuẩn sống sót với mật độ thấp, không pha loãng mẫu, hút
ngay 1 ml mẫu đã xử lý nhiệt chia đều cho 4 đĩa môi trường (tức mỗi đĩa là 250 mẫu)
và cấy trải. Tất cả được ủ ở 37oC trong 24 giờ trước khi đếm (Park & Kang, 2013; Lee et
al., 2013).