Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thiết kế mạch hiển thị chữ "trường đại học sư phạm" dùng vi điều khiển.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay kỹ thuật vi điều khiển đã trở nên quen thuộc trong các ngành kỹ thuật
và trong dân dụng. Từ các dây chuyền sản xuất lớn đến các thiết bị gia dụng, chúng
ta đều thấy sự hiện diện của vi điều khiển. Các bộ vi điều khiển có chức năng xử lý
nhiều hoạt động phức tạp mà chỉ cần một chíp mạch nhỏ, nó đã thay thế các tủ điều
khiển lớn và phức tạp bằng những mạch điện gọn nhẹ, dễ dàng thao tác sử dụng.
Vi điều khiển không những góp phần vào kỹ thuật điều khiển mà còn góp phần
to lớn vào việc phát triển thông tin. Đó chính là sự ra đời của hàng loạt thiết bị tối
tân trong ngành điện tử, viễn thông, truyền hình … góp phần đưa con người đến
đỉnh cao của nền văn minh nhân loại. Chính vì các lý do trên, việc tìm hiểu, khảo
sát vi điều khiển là điều mà các sinh viên ngành điện tử phải hết sức quan tâm. Để
tìm hiểu bộ vi điều khiển một cách khoa học và mang lại hiệu quả cao làm nền tảng
cho việc xâm nhập vào những hệ thống tối tân hơn, việc trang bị những kiến thức về
vi điều khiển cho sinh viên là hết sức cần thiết.
2
Xuất phát từ những thực tiễn này chúng em đã đi đến quyết định chọn đề tài:
“ Thiết kế mạch hiển thị chữ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM dùng vi điều
khiển” nhằm đáp ứng nhu cầu, ham muốn học hỏi của bản thân. Trong quá trình
thực hiện đề tài do lượng kiến thức có hạn nên không thể khai thác được hết các
công năng của vi điều khiển mà chỉ sử dụng một vài chức năng cơ bản. Và cũng
chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các đề tài, tất nhiên cũng
không thể tránh được những sai sót. Rất mong nhận được những đóng góp chân
thành của quý thầy cô và các bạn để cuốn luận văn được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Đà nẵng, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Kim Chung
Phạm Thị Hương.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, chúng em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, gia đình và bạn bè…
Đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Lê Xứng – người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian qua để em có thể
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo, cán bộ giảng dạy trong khoa
Vật lý đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã ở bên cạnh động
viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Phạm Thị Kim Chung
3
Phạm Thị Hương.
A- MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của xã hội, đặc biệt là trong các ngành
kỹ thuật. Khi mà các sản phẩm mới liên tục ra đời, những vật liệu nổi trội hơn, công
nghệ mới cũng ra đời… Song song đó thì nhu cầu của con người đối với sự tiến bộ
của xã hội cũng ngày càng khắt khe hơn. Đặc biệt khi ngành công nghệ số, trí tuệ
nhân tạo ra đời nó cũng len lỏi mọi lĩnh vực của xã hội. Ví dụ điển hình là trong
lĩnh vực quảng bá truyền thông. Khi nhu cầu của các nhà kinh doanh ngày càng cao
hơn về việc quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với người tiêu dùng
khắp mọi nơi và từ đó lĩnh vực này cũng liên tục cải thiện và đã có những bước phát
triển đáng kể, các loại hình quảng cáo như pano, apphich, bảng hiệu,…đã dần
nhường chỗ cho các bảng điện tử đầy đủ màu sắc. Và đặc biệt hơn chúng có thể gửi
đến mọi người các thông điệp đặc sắc, phong phú mà trước đây thì công nghệ chưa
cho phép. Chẳng hạn như: nhiều màu sắc, linh động, hình ảnh đẹp, có thể nhảy múa
với đầy đủ các hiệu ứng mới lạ trước mắt người xem. Khi mà quá trình đô thị hoá
4
ngày càng nhanh cùng với sự phát triển của các toà nhà, cao ốc,…thì không gian
ngày càng thu hẹp và tất nhiên những biển quảng cáo khổ rộng đã dần được thay thế
bằng các bảng điện tử, led, LCD,…
Là sinh viên vật lý, chúng em muốn tìm hiểu và trang bị cho mình những
kiến thức vật lý liên quan đến nhiều lĩnh vực, tiếp cận với những thành tựu mới của
khoa học và công nghệ hiện đại… Chính vì vậy chúng em quyết định chọn đề tài:
THIẾT KẾ MẠCH HIỂN THỊ CHỮ “ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM” DÙNG
VI ĐIỀU KHIỂN làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích - yêu cầu
Mục đích
- Quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài này là nhiệm vụ chúng em hoàn tất
khóa học.
- Việc nghiên cứu này giúp tìm hiểu và phát huy ứng dụng của vi điều khiển
trong lĩnh vực quảng cáo
Yêu cầu
Mạch thiết kế phải hoạt động đúng yêu cầu, ổn định, dễ dàng sử dụng, sửa chữa
và tiết kiệm chi phí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Họ vi điều khiển MSC – 51 và một số linh kiện điện
tử.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một vài chức năng cơ bản của vi
điều khiển nên chỉ chú trọng vào việc thiết kế và lắp ráp mạch quảng cáo với quy
mô nhỏ, hiển thị chữ “TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của vi điều khiển
- Thiết kế phần cứng cho mạch, sau đó viết chương trình nạp cho vi điều khiển
để mạch hoạt động theo yêu cầu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
5
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tổng quan tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm bao gồm phương pháp quan sát, thí nghiệm thực
nghiệm.
6. Những đóng góp của luận văn
Nghiên cứu đề tài sẽ giúp ta hiểu rõ hơn ứng dụng của vi điều khiển trong thực
tiễn, nó góp phần vào quá trình phát triển các loại hình quảng cáo.
7. Cấu trúc và nội dung của luận văn
A – Mở đầu
B – Nội dung
Chương 1: Giới thiệu vi điều khiển 89C51
Chương 2: Một số linh kiện dùng trong mạch
Chương 3: Thiết kế phần cứng
Chương 4: Thiết kế phần mềm
C – Kết luận
Tài liệu tham khảo
B – NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HỌ VI ĐIỀU KHIỂN
1.1 Giới thiệu cấu trúc phần cứng họ MCS-51 (89C51)
1.1.1 Giới thiệu họ MCS-51
MCS-51 là họ IC vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các IC tiêu biểu cho
họ là 8051 và 8031. Các sản phẩm MCS-51 thích hợp cho những ứng dụng điều
khiển. Việc xử lý trên Byte và các toán số học ở cấu trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện
bằng nhiều chế độ truy xuất dữ liệu nhanh trên RAM nội. Tập lệnh cung cấp một
bảng tiện dụng của những lệnh số học 8 Bit gồm cả lệnh nhân và lệnh chia. Nó cung
cấp những hổ trợ mở rộng trên Chip dùng cho những biến một Bit như là kiểu dữ
liệu riêng biệt cho phép quản lý và kiểm tra Bit trực tiếp trong điều khiển và những
hệ thống logic đòi hỏi xử lý luận lý.
Các đặc điểm của 89C51 được tóm tắt như sau:
6
4 KB bộ nhớ có thể lập trình lại nhanh, có khả năng tới 1000 chu kỳ ghi xoá
Tần số hoạt động từ: 0Hz đến 24 MHz
3 mức khóa bộ nhớ lập trình
2 bộ Timer/counter 16 Bit
128 Byte RAM nội.
4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
Giao tiếp nối tiếp.
64 KB vùng nhớ mã ngoài
64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
4 s cho hoạt động nhân hoặc chia.
1.1.2 Sơ đồ khối của AT89C51
OTHER
REGISTE
R
128 byte
RAM
128 byte
RAM
8032\8052
ROM
0K:
8031\8032
4K:8951
INTERRUP 8K:8052
T
CONTROL
INT1\
INT0\
SERIAL PORT
TEMER0
TEMER1
TEMER2
8032\8052
CPU
OSCILATOR
BUS
CONTROL I/O PORT
SERIAL
PORT
EA\
RST
ALE\
PSEN\
TEMER2
8032\8052
TEMER1
TEMER1
7
Hình 1.1: Sơ đồ khối của 89C51
1.2 Khảo sát sơ đồ chân 89C51, chức năng từng chân
1.2.1 Sơ đồ chân 89C51
P3.7
P3.6
P3.5
P3.4
P3.3
P3.2
P3.1
P3.0
40
18
12 MHz
17
16
15
14
13
12
11
10
RD
WR
T1
T0
INT1
INT0
TXD
RXD
32 AD7
33 AD6
34 AD5
35 AD4
36 AD3
37 AD2
38 AD1
39 AD0
8
7
6
5
4
3
2
1
28 A15
27 A14
26 A13
25 A12
24 A11
23 A10
22 A9
21 A8
Vcc
XTAL.1
XTAL.2
EA
P0.7
P0.6
P0.5
P0.4
P0.3
P0.2
P0.1
P0.0
P1.7
P1.6
P1.5
P1.4
P1.3
P1.2
P1.1
P1.0
P2.7
P2.6
P2.5
P2.4
P2.3
P2.2
P2.1
P2.0
19
89C51
29
30
31
9
20
30pF
30pF
Vss PSEN
RST
ALE
8
Hình 1.2: Sơ đồ chân IC 89C51
1.2.2 Chức năng các chân của 89C51
- 89C51 có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhập. Trong đó có
24 chân có tác dụng kép (có nghĩa 1 chân có 2 chức năng), mỗi đường có thể hoạt
động như đường xuất nhập hoặc như đường điều khiển hoặc là thành phần của các
bus dữ liệu và bus địa chỉ.
a.Các Port:
Port 0
- Port 0 là port có 2 chức năng ở các chân 32 – 39 của 8951. Trong các thiết
kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường IO. Đối với
các thiết kế cỡ lớn có bộ nhớ mở rộng, nó được kết hợp giữa bus địa chỉ và bus dữ
liệu.
Port 1:
- Port 1 là port IO trên các chân 1-8. Các chân được ký hiệu P1.0, P1.1,
P1.2, … có thề dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài nếu cần. Port 1 không có
chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với các thiết bị bên ngoài
Port 2:
- Port 2 là 1 port có tác dụng kép trên các chân 21- 28 được dùng như các
đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết bị dùng bộ nhớ
mở rộng.
Port 3:
- Port 3 là port có tác dụng kép trên các chân 10-17. Các chân của port này
có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt
của 8951 như ở bảng sau:
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
9
P3.0 RXT Ngõ vào dữ liệu nối tiếp.
P3.1 TXD Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp.
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
INT0
INT1
T0
T1
WRRD
Ngõ vào ngắt cứng thứ 0.
Ngõ vào ngắt cứng thư 1.
Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 0.
Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 1.
Tín hiệu ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài.
Tín hiệu đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài.
b.Các ngõ tín hiệu điều khiển:
Ngõ tín hiệu PSEN (Program store enable):
- PSEN là tín hiệu ngõ ra ở chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương
trình mở rộng thường được nói đến chân
OE
(output enable) của Eprom cho phép
đọc các byte mã lệnh.
- PSEN ở mức thấp trong thời gian Microcontroller 89C51 lấy lệnh. Các mã
lệnh của chương trình được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh
ghi lệnh bên trong 89C51 để giải mã lệnh. Khi 89C51 thi hành chương trình trong
ROM nội PSEN sẽ ở mức logic 1.
Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address Latch Enable):
- Khi 89C51 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, port 0 có chức năng là bus địa chỉ
và bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân
thứ 30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi
kết nối chúng với IC chốt.
- Tín hiệu ra ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai
trò là địa chỉ thấp nên chốt địa chỉ hoàn toàn tự động.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể
được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống. Chân ALE được
dùng làm ngõ vào xung lập trình cho Eprom trong 89C51.
Ngõ tín hiệu
EA
(External Access) :
10
- Tín hiệu vào
EA
ở chân 31 thường được mắt lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu
ở mức 1, 89C51 thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp 8
Kbyte. Nếu ở mức 0, 89C51 sẽ thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng. Chân
EA
được lấy làm chân cấp nguồn 21V khi lập trình cho Eprom trong 89C51.
Ngõ tín hiệu RST (Reset):
- Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset của 89C51. Khi ngõ vào tín hiệu
này đưa lên cao ít nhất là 2 chu kỳ máy, các thanh ghi bên trong được nạp những
giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch tự động Reset.
Các ngõ vào bộ dao động X1,X2:
- Bộ dao động được tích hợp bên trong 89C51, khi sử dụng 89C51 người
thiết kế chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ như hình vẽ trong sơ đồ. Tần số
thạch anh thường sử dụng cho 89C51 là 12Mhz.
Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V.
2.3 Cấu trúc bên trong vi điều khiển
2.3.1 Tổ chức bộ nhớ
FFFF FFFF
FF
00
0000 0000
Bảng tóm tắt các vùng nhớ 89C51.
CODE
Memory
Enable
via
PSEN
DATA
Memory
Enable
via
RD & WR
ON-CHIP
Memory